Bài giảng Nhà máy thủy điện: Chương II.5. Bài giảng Nhà máy thủy điện: Chương - Nhà máy thủy điện thủy triều có nội dung trình bày nguyên lý làm việc, các sơ đồ cấu tạo của loại nhà máy thủy điện thủy triều. | §2-8. Nhµ m¸y thuû ®iÖn thuû triÒu Nguyên lý làm việc
Dòng chữ được khắc trang trọng bằng cả tiếng Việt và tiếng Nga, thu hút sự chú ý đặc biệt của du khách mỗi khi đặt chân đến đây, Ký ức về trận lụt kinh hoàng Sinh ra ở bên dòng Đà giang nước xanh thăm thẳm, những người trung tuổi quê tôi miền Thanh Thủy (Phú Thọ) vẫn còn nhớ, hồi chưa có đập Hòa
Nhiều khách hàng còn do dự không biết có nên mua Casa Del Rio Hòa Bình không? Bởi lẽ họ chưa thực sự tìm hiểu kỹ về thiết kế, kiến trúc của dự án. Phối cảnh dự án casa del rio Hòa Binh. Theo quy hoạch, dự án có sự kết hợp hài hòa giữa phong cảnh nên thơ, hùng vĩ của
Theo đó, thực hiện công văn số 5659 ngày 30/8/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo hồ sơ đánh giá tổng thể Dự án Nhà máy thủy điện Hòa Bình mở rộng và chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại Thông báo số 302 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn
Chống diễn biến hòa bình; Góc nhìn; Theo gương Bác. Lời Bác dạy ngày này năm xưa để đứng vào hàng thứ ba của những nhà máy thủy điện ở miền Bắc, chỉ sau thủy điện Sơn La và thủy điện Hòa Bình ngự trị sông Đà. để những lời thuyết minh diệu nghệ của
Sản lượng điện bình quân hàng năm là 479 triệu kWh / năm (mùa lũ) và nâng công suất huy động điện giờ cao điểm của Nhà máy Thủy điện Hòa Bình hiện hữu vào mùa kiệt khoảng 264,4 triệu kWh / năm. Nguy cơ thiếu điện tại khu vực miền Bắc sẽ rất cao. Trong tờ trình phê
Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh trên công trình Thủy điện Hòa Bình (Ảnh: Văn Minh) Trong bối cảnh từ sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, cơ sở vật chất, khoa học-kỹ thuật của nước ta vô cùng thiếu thốn và lạc hậu; nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh
nDEx. Thuyết Minh Về Hòa Bình ❤️️ 15 Bài Giới Thiệu Hòa Bình Hay ✅ Tuyển Tập Văn Mẫu Đặc Sắc Sẽ Đưa Bạn Đọc Khám Phá Về Vùng Đất Tây Bắc Tổ Quốc. Thuyết Minh Về Tỉnh Hòa Bình – Mẫu 1Giới Thiệu Về Thành Phố Hòa Bình – Mẫu 2Giới Thiệu Về Quê Hương Hòa Bình – Mẫu 3Giới Thiệu Về Du Lịch Hòa Bình – Mẫu 4Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Ở Hòa Bình – Mẫu 5Thuyết Minh Về Chùa Tiên Hòa Bình – Mẫu 6Thuyết Minh Về Thuỷ Điện Hòa Bình – Mẫu 7Bài Văn Thuyết Minh Về Đập Thuỷ Điện Hòa Bình – Mẫu 8Thuyết Minh Về Nhà Máy Thuỷ Điện Hòa Bình – Mẫu 9Thuyết Minh Về Một Di Tích Lịch Sử Ở Hòa Bình – Mẫu 10Thuyết Minh Về Tượng Đài Bác Hồ Ở Hòa Bình – Mẫu 11Thuyết Minh Về Đặc Sản Hoà Bình – Mẫu 12Thuyết Minh Về Cơm Lam Hòa Bình – Mẫu 13Thuyết Minh Về Rượu Cần Hòa Bình – Mẫu 14Giới Thiệu Về Hòa Bình Bằng Tiếng Anh – Mẫu 15 Nằm ở trung tâm của vùng trung du miền núi Tây Bắc, Hoà Bình là điểm đến của nhiều du khách. Bài thuyết minh về tỉnh Hòa Bình dưới đây sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu về vùng đất này. Hòa Bình nằm ở vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc Việt Nam, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 76 km theo hướng quốc lộ 6, là khu vực đối trọng phía Tây của Thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ; phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hóa, phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Nam, Ninh Bình. Tỉnh có mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy tương đối phát triển, trong đó có các tuyến đường quốc gia quan trọng đi qua như đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 6, Quốc lộ 12B, trong tương lai là đường cao tốc Hòa Bình đi Hòa Lạc Hà Nội … Mạng lưới giao thông phân bố khá đều khắp, kết nối Hòa Bình với các tỉnh trong khu vực và các địa phương trong tỉnh khá thuận lợi. Vị trí địa lý của tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho Hòa Bình mở rộng hợp tác, phát triển kinh tế. Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Hoà Bình là đồi, núi dốc theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, chia thành hai vùng rõ rệt phía Tây Bắc vùng cao và phía Đông Nam vùng thấp. Trên địa bàn tỉnh còn có các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò, Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông chung với Thanh Hóa, Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn, Vườn Quốc gia Cúc Phương chung với Ninh Bình và Thanh Hóa, Vườn Quốc gia Ba Vì chung với Hà Nội và Khu bảo tồn đất ngập nước lòng hồ Hòa Bình. Đây là các khu vực có đa dạng sinh học cao, có giá trị cho nghiên cứu và phát triển du lịch. Hòa Bình có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng phục vụ tốt cho phát triển các ngành công nghiệp nguyên liệu, nhiên liệu, xây dựng, như than đá, đá vôi, đá granit, amiăng, cát, đất sét … Đặc biệt, còn có nhiều điểm nước khoáng, nước nóng với hàm lượng khoáng cao, trữ lượng lớn, phục vụ các lĩnh vực du lịch, chữa bệnh, giải khát, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tỉnh Hòa Bình có tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú, đa dạng, bao gồm các sông, hồ, suối nước khoáng, các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia … trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến Hồ Hòa Bình có diện tích khoảng ha, với dung tích nước lớn và hơn 40 đảo nổi trong hồ, đây là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch tham quan, du lịch sinh thái. Bên cạnh đó khu du lịch Suối khoáng Kim Bôi cũng có sức hút rất lớn với du khách gần xa, thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tham quan, chữa bệnh. Hòa Bình còn được biết đến là cái nôi của nền “Văn hóa Hòa Bình” nổi tiếng thế giới với hệ thống di chỉ khảo cổ dày đặc; hệ thống lễ hội dân gian, phong tục tập quán độc đáo, đặc sắc. Chính nét đa dạng văn hóa đã tạo nên sức hấp dẫn lớn cho phát triển du lịch nhân văn của tỉnh Hòa Bình. Hiện toàn tỉnh có 185 điểm di tích được đưa vào hồ sơ nghiên cứu, quản lý, 21 di tích cấp tỉnh và 37 di tích được Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch xếp hạng. Một số điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Hòa Bình bao gồm Lòng hồ Sông Đà TPHB, núi Đầu Rồng Cao Phong, Động Tiên Lạc Thủy, Suối khoáng Kim Bôi, Bản Lác, Bản H’mông Mai Châu, Bản Mường Giang Mỗ Bình Thanh – Cao Phong, Bảo tàng Không gian Văn hóa Mường TP. Hòa Bình … Hoà Bình là mảnh đất vùng cao được thiên nhiên ưu đãi với nhiều thắng cảnh đẹp và có bề dày lịch sử, văn hoá địa phương, hứa hẹn sẽ là một trong những điểm đến hấp dẫn du khách thập phương. Mời bạn tham khảo 🌠 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Địa Phương Em 🌠 22 Bài Mẫu Hay Giới Thiệu Về Thành Phố Hòa Bình – Mẫu 2 Đón đọc bài giới thiệu về thành phố Hòa Bình với những đặc trưng về tự nhiên, lịch sử và văn hoá phong phú của mảnh đất có lịch sử phát triển lâu đời này. Thành phố Hòa Bình nằm ở phía bắc tỉnh Hòa Bình, dọc theo hai bên bờ sông Đà, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 73 km về phía bắc. Thành phố Hòa Bình có diện tích 348,65 km². Sông Đà chảy xuyên qua thành phố Hòa Bình, chia thành phố thành hai phần. Ngoài ra, Nhà máy thủy điện Hòa Bình cũng nằm trên địa bàn thành phố, thuộc phường Tân Thịnh. Thành phố Hòa Bình có 19 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 12 phường Dân Chủ, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Kỳ Sơn, Phương Lâm, Quỳnh Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thái Bình, Thịnh Lang, Thống Nhất, Trung Minh và 7 xã Độc Lập, Hòa Bình, Hợp Thành, Mông Hóa, Quang Tiến, Thịnh Minh, Yên Mông. Hòa Bình là một trong những cái nôi của nền văn hóa Đông Sơn rực rỡ, thành phố còn hấp dẫn bởi nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Mường. Đây là lợi thế rất lớn để khai thác, phát triển kinh tế du lịch. Một trong những tâm điểm phát triển du lịch của thành phố là Công viên văn hóa khoảng 100 ha. Đây được coi là một làng bảo tàng văn hóa, trong đó có 6 làng văn hóa là dân tộc Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao và Mông. Trong đó, người dân sẽ được đào tạo cơ bản về du lịch nhằm bảo tồn những nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc. Địa hình thành phố núi non trùng điệp, rừng quốc gia đan xen rừng nguyên sinh với các rặng núi đá vôi, Sông Đà chảy qua tạo bức tranh sơn thủy hữu tình. Trong đó, Thác Thăng Thiên, Suối Bùi, Hồ Đồng Bến, Hồ Suối Chọi, Hồ Rợn… Khu du lịch sinh thái thác Thăng Thiên cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 53 km về phía Tây Nam trên trục đường Quốc lộ 6, nằm ở dãy núi Viên Nam với diện tích hơn 350ha trong quần thể hệ sinh thái rừng tự nhiên đa dạng và phong phú. Nơi đây có dòng suối Anh nước trong xanh mát lành, dọc theo con suối có 4 thác nước từ độ cao vài chục mét đến hàng trăm mét đổ xuống ào ào tung bọt trắng xóa. Cảnh đẹp thiên nhiên hoang sơ kỳ vĩ khí hậu trong lành mát mẻ quanh năm hấp dẫn du khách tới tham quan và nghỉ dưỡng. Xã Thịnh Minh, nằm bên bờ sông Đà, đối diện với xã Tu Vũ huyện Thanh Thủy – Phú Thọ, có bến đò Tu Vũ nơi diễn ra chiến thắng Tu Vũ của Quân đội Nhân dân Việt Nam trước quân Viễn chinh Pháp trong chiến tranh Đông Dương, sau này có tượng đài chiến thắng Tu Vũ làm kỷ niệm. Ngoài ra, thành phố Hòa Bình còn có nhiều núi đá, hang động, hồ nước, rừng thông khá hấp dẫn và nhiều danh thắng đẹp có thể phát triển du lịch như hồ Ngọc, hồ Đồng Bãi, hồ Đồng Bến, động Can xã Độc Lập… Thành phố Hoà Bình cũng đang triển khai việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Mường, xây dựng làng, bản văn hóa gắn với nông thôn mới. Hiện có nhiều xã, phường có đội cồng chiêng với 18 đội được tổ chức thường xuyên tham gia biểu diễn trong các dịp lễ tết, đón khách đặc biệt. Có nhiều gia đình, mọi thành viên đều biết sử dụng các nhạc cụ truyền thống, hát dân ca Mường. Cùng với sự phát triển rộng khắp của phong trào văn hóa, văn nghệ. Các môn thể thao truyền thống của bà con dân tộc Mường như Kéo có, đẩy gậy, ném còn, bắn nỏ đều được duy trì phát triển trong các dịp lễ, tết, lễ hội trong năm. Nhờ vậy, nhiều làn điệu dân ca, dân vũ, trò chơi dân gian truyền thống của dân tộc Mường đã từng bước được khôi phục. Hiện nay ở thành phố Hoà Bình, có nhiều xóm, bản có thể tổ chức du lịch cộng đồng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước tới lưu trú, tham quan tìm hiểu văn hóa dân tộc ít người. Cùng với văn mẫu thuyết minh về Hòa Bình, đọc nhiều hơn ☀️ Thuyết Minh Về Di Tích Lịch Sử ☀️ 17 Bài Văn Mẫu Hay Nhất Giới Thiệu Về Quê Hương Hòa Bình – Mẫu 3 Bài giới thiệu về quê hương Hòa Bình sẽ đưa bạn đọc khám phá vụng đất “xứ Mường” với những bản sắc văn hoá đặc trưng. Hòa Bình là tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Nơi đây cũng lưu giữ nhiều giá trị di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc. Trong tiến trình hội nhập và phát triển, tỉnh Hòa Bình cần làm tốt công tác bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc vừa phát triển kinh tế bền vững. Tỉnh Hòa Bình được biết đến là “miền đất sử thi” với nhiều dân tộc cùng chung sống. Trong đó, dân tộc thiểu số chiếm 74,31% dân số, gồm các dân tộc Mường, Thái, Tày, Dao, Mông và một số dân tộc thiểu số khác. Các dân tộc có nét văn hóa riêng về phong tục, tập quán, nếp nghĩ, cách làm trong sinh hoạt hàng ngày. Nhưng điểm chung của tất cả các dân tộc đó là sự cần cù lao động, nghị lực khắc phục khó khăn, đức tính thật thà và giàu lòng nhân ái. Bên cạnh đó, đồng bào dân tộc thường rất mến khách, tích cực trong việc xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, gắn kết tình đồng bào, đồng chí. Trên địa bàn Hòa Bình có nhiều di chỉ khảo cổ gắn với nền Văn hóa Hòa Bình rực rỡ cùng những danh thắng và di tích lịch sử nổi tiếng như tượng đài Bác Hồ, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, động Tiên Phi xã Hoà Bình, nhà tù Hoà Bình phường Tân Thịnh, lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình, rừng lim cổ thụ ở xã Dân Chủ… Bên cạnh đó thành phố Hòa Bình còn là nơi chứa đựng nhiều nét văn hóa truyền thống đặc sắc của nhân dân các dân tộc trên địa bàn bàn như Tết Nhảy của bà con dân tộc Dao thuộc xã Thống Nhất, Tết độc lập, Lễ hội xuống đồng của bà con dân tộc Mường…. Hòa Bình còn lưu giữ nhiểu nét văn hóa truyền thống của bà con dân tộc Mường. Trong đó phải kể đến văn hóa chiêng Mường. Chính nét văn hóa đặc trưng này đã góp phần tô thắm thêm những giá trị văn hóa truyền thống của bà con dân tộc Mường, âm vang trầm bổng của tiếng chiêng trở thành âm thanh quen thuộc trong đời sống văn hóa, tinh thần của bà con dân tộc Mường ở Hòa Bình. Với những nét văn hóa đặc sắc, đã mang đến cho Hòa Bình tiềm năng lớn về phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa. Từ nền tảng lịch sử, văn hóa lâu đời, đến nay truyền thống này đã và đang được Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các tộc thành phố Hòa Bình bảo tồn và phát huy. Nhờ đó, nhiều nét văn hóa độc đáo của bà con các dân tộc, đặc biệt là bà con dân tộc Mường đã trở thành nét văn hóa đặc trưng, mang đậm giá trị văn hóa truyền thống vùng miền và trở thành những sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc. Hòa Bình đã và đang từng bước quảng bá hình ảnh ấn tượng, hấp dẫn về con người, bản sắc văn hoá tới bạn bè trong nước, quốc tế. Qua đó, vừa giữ được hồn cốt dân tộc, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất Giới Thiệu Về Du Lịch Hòa Bình – Mẫu 4 Tham khảo bài giới thiệu về du lịch Hòa Bình sẽ đưa bạn đọc trải nghiệm những địa danh nổi tiếng đã làm nên sức hấp dẫn thu hút đông đảo du khách. Hòa Bình là cửa ngõ vùng Tây Bắc, có cảnh quan thiên nhiên và văn hóa độc đáo. Hòa Bình nổi tiếng với Công trình thủy điện Hòa Bình – công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là một điểm đến hấp dẫn, minh chứng cho sự kỳ diệu của bàn tay và trí óc của con người. Sau khi tham quan đập thủy điện và nhà máy, du khách có thể lên thuyền lướt trên mặt hồ, tới thăm những địa danh như Động Thác Bờ, đền thờ Long Vương, đền Bà chúa Thượng Ngàn, hay các bản làng dân tộc. Nói đến các bản làng dân tộc, không thể bỏ qua Mai Châu với những nét văn hoá, phong tục tập quán đa dạng, phong phú của 6 dân tộc anh em Mường, Kinh, Thái, Tày, Dao, Mông. Địa danh Bản Lác đã trở thành biểu tượng của du lịch Mai Châu, Hòa Bình. Hòa Bình còn có Thung Nai đẹp hoang sơ với những đảo đá trên hồ hay những khu rừng rậm rạp. Với vẻ đẹp kỳ thú và hệ thống núi đá vôi đặc trưng, Thung Nai được nhiều du khách gọi là “Vịnh Hạ Long trên núi”. Bên cạnh đó Hòa Bình còn có những khu du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng như suối nước nóng Kim Bôi, khu du lịch Suối Ngọc – Vua Bà, Khu du lịch Cửu Thác Tú Sơn…hay những địa điểm khám phá, mạo hiểm như động Thác Bờ, Hang Rết, động Hoa Tiên, động Đá Bạc, vùng rừng nhiệt đới nguyên sinh Pù Noọc… Những năm gần đây, Mai Châu đã trở thành địa chỉ nghỉ dưỡng nổi tiếng thu hút khách trong ngày từ Hà Nội và các tỉnh lân cận. Với vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc, tiếp giáp với đồng bằng sông Hồng, Hoà Bình còn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch và là nơi kết nối tuyến du lịch với các tỉnh lân cận và miền Bắc. Giới thiệu đến bạn 🌟 Thuyết Minh Về Hà Giang 🌟 15 Bài Giới Thiệu Hà Giang Hay Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Ở Hòa Bình – Mẫu 5 Bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh ở Hòa Bình sẽ là bức tranh tái hiện vẻ đẹp của cảnh quan nơi vùng đất miền núi Tây Bắc tổ quốc. Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có vị trí ở phía nam Bắc Bộ, tỉnh lỵ là thành phố Hòa Bình nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 73 km. Hòa Bình từng là lãnh thổ của người Mường và sở hữu nhiều cảnh quan hữu tình bên dòng sông Đà. Mai Châu là địa điểm nổi tiếng nhất ở Hòa Bình với cảnh đẹp thiên nhiên thơ mộng và yên bình. Đến với thung lũng Mai Châu, bạn sẽ được hòa mình vào cuộc sống của dân tộc Thái ở Bản Lác hay Bản Poom Coọng. Những tháng đầu và cuối năm là thời điểm thích hợp để đến Mai Châu, thời điểm bạn sẽ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp của rừng hoa mận, hoa đào và hoa ban. Thung Nai nằm cách trung tâm thành phố Hòa Bình chừng 7-8km. Là một nhánh nhỏ của sông Đà, Thung Nai có vẻ đẹp của hồ nước xanh ngắt, suối Trạch mát lạnh, đảo cối xay gió và động Thác Bờ làm lay động lòng người. Du lịch Thung Nai, ngoài việc được chèo thuyền ngắm cảnh lòng hồ sông Đà, du khách có thể tham dự chợ nổi Thác Bờ họp vào mỗi sáng chủ nhật hàng tuần. Nhà máy thủy điện Hòa Bình là nhà máy thủy điện lớn nhất tại Việt Nam với sản lượng điện năng gần 10 tỉ kWh/năm. Đây là một công trình kỳ vĩ và bạn sẽ bất ngờ với khả năng của con người khi đã ngăn sông, đắp đập để làm ra nhà máy. Nếu đến nhà máy thủy điện Hòa Bình vào mùa mưa, bạn sẽ có cơ hội chứng kiến cảnh xả lũ với những khối nước khổng lồ tung bọt trắng xóa. Lũng Vân với vẻ đẹp hoang sơ và là nơi cao nhất của xứ Mường Bi nên khách du lịch tới đây chủ yếu để săn ảnh và ngắm cảnh. Mỗi tuần vào buổi sáng thứ 3 thì ở trung tâm xã Lũng Vân đều có phiên chợ với nhiều mặt hàng từ ăn uống, may mặc tới quần áo khá nhộn nhịp. Lũng Vân còn hoang sơ và chưa bị khai thác du lịch nhiều nên đây sẽ là một điểm du lịch sinh thái chất lượng. Kim Bôi là một địa điểm du lịch nổi tiếng ở Hòa Bình, nơi có dòng suối nước khoáng nóng tự nhiên chảy ra từ lòng đất có tác dụng tốt cho sức khỏe, thu hút rất nhiều du khách. Nước khoáng Kim Bôi có nhiệt độ trung bình từ 34 – 46 độ C và thành phần hóa học ổn định, điều kiện lý tưởng để chữa các bệnh viêm khớp, dạ dày, huyết áp, đường ruột. Được thành lập vào năm 2007, Bảo tàng không gian văn hóa Mường nằm trên một vạt đồi, trong một thung lũng đá vôi nhỏ ở thành phố Hòa Bình. Nhắc đến “bảo tàng”, mọi người sẽ liên tưởng đến sự khô khan, thiếu sức sống. Nhưng không, nếu đã đến đây một lần, du khách sẽ được trải nghiệm không gian rất thiên nhiên, gần gũi và đầy sức sống nơi đây, lại được tìm hiểu về văn hóa dân tộc Mường. Đà Bắc là thiên đường cho những tín đồ luôn muốn kiếm tìm một vùng đất mộng mơ, hoang sơ và ít người biết đến. Không chỉ nói về cảnh đẹp mộc mạc, nên thơ ở nơi đây, khu du lịch dắt túi nhỏ xinh này sẽ còn khiến các bạn bất ngờ bởi một nền văn hóa đậm đà của dân tộc Mường. Đạp xe là một trong những hoạt động hết sức hấp dẫn tại khu du lịch cộng đồng Đà Bắc, ngoài ra bạn có thể chèo kayak trên sông Đà hay trekking qua rừng, qua núi và qua cả những bản làng xa xôi của đồng bào dân tộc. Bình nguyên Ba Khan còn vô cùng hoang sơ, nằm lọt thỏm trong thung lũng dưới chân đèo Thung Khe với đường vào chạy qua những ngôi nhà Mường lúp xúp, cùng ruộng đá tai mèo nằm xen kẽ những ruộng hoa súng hai bên. Giữa lòng hồ Ba Khan yên ả và rộng lớn, du khách có thể soi bóng mình trong chiếc gương khổng lồ và khẽ chạm tay để cảm nhận sự lạnh mát tự nhiên giữa chốn sơn thủy hữu tình. Chỉ cách Hà Nội chừng 130km, thế nhưng Thác Mu lại sở hữu vẻ đẹp hoang sơ, kì vĩ đến ngỡ ngàng. Ở thác Mu, thời tiết được chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Vào mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 9, thác nhiều nước chảy dữ dội. Đây là thời điểm thích hợp để du lịch Thác Mu, để có thể tránh xa được cái nóng bức ngày hè. Hòa Bình được đánh giá là một trong những tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch, cảnh đẹp được thiên nhiên tạo lập và ban tặng cho vùng đất này đã làm say đắm bao du khách. Tiếp theo văn mẫu thuyết minh về Hòa Bình, mời bạn tham khảo 🌠 Thuyết Minh Về Cao Bằng 🌠 15 Bài Giới Thiệu Cao Bằng Hay Thuyết Minh Về Chùa Tiên Hòa Bình – Mẫu 6 Bài thuyết minh về chùa Tiên Hòa Bình sẽ giới thiệu đến bạn đọc một trong những địa danh du lịch văn hoá tâm linh nổi tiếng. Được tọa lạc dưới chân núi Tung Xê trên một khu đất bằng phẳng, theo truyền thuyết Chùa tiên được xây dựng từ rất xa xưa theo lối kiến trúc nhà sàn nguyên vật liệu là tranh tre nứa lá trải qua bao thăng trầm lịch sử ngôi chùa đã bị xuống cấp. Năm 1998 ngôi chùa được trùng tu tôn tạo lại khang trang như ngày nay. Cũng như ở các tỉnh đồng bằng châu thổ Bắc Bộ làng nào cũng có chùa làng, hoặc chùa vùng, chùa tổng… ở tỉnh Hòa Bình phật giáo xuất hiện muộn và ảnh hưởng không lớn đến đời sống tinh thần của nhân dân. Chùa không nhiều và đa số đã được giản lược và có xu hướng tín ngưỡng bản địa hóa. Những huyện, xã giáp ranh với các tỉnh miền xuôi thỉnh thoảng xuất hiện những ngôi chùa nhỏ, nhưng hệ thống tượng phật cũng không đầy đủ phật được thờ chung với các vị thánh khác. Chính vì vậy một số ngôi chùa thờ phật thuộc xã Phú Lão, huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình cũng như các ngôi chùa khác được dựng lên với mục đích dùng giáo lý của đạo phật, đức phật từ bi để khuyến thiện, trừng ác, giáo dục lòng nhân nghĩa cho con người. Và đây cũng là nơi thực hiện mọi nghi lế tín ngưỡng tôn giáo của dân làng. Đến dâng hương tại Chùa Tiên Du khách sẽ có dịp được bày tỏ lòng thành kính lên các đức phật các ước mong của mình. Để đáp ứng với nhân dân địa phương và khách thập phương về lễ phật ngày một đông ngôi chùa lại được khởi công xây mới năm 2007 với chiều dài 34m, chiều rộng 33m tổng diện tích là với hệ thống tượng phật được lắp đặt thật công phu và bài trí cả một không gian rộng thật u huyền và tĩnh mịch. Lễ hội Chùa Tiên là lễ hội truyền thống mang tính lịch sử lâu đời đã đi vào tiềm thức của người dân địa phương và du khách gần xa, trở thành nét đẹp văn hóa không thể thiếu mỗi độ xuân về. Những năm gần đây, lễ hội Chùa Tiên không còn là của người dân địa phương mà là lễ hội của người dân trong và ngoài nước. Tại đây có đình, chùa và 20 điểm động ghi nhận những giá trị khảo cổ học, văn hóa lịch sử và thắng cảnh thiên nhiên… Hàng năm, Chùa Tiên thu hút hàng triệu du khách tới thăm quan, vãn cảnh. Với hệ thống hang động bố trí rải rác dọc 2 dãy núi Tung Xê và Hương Tích thuộc địa phận thôn Lão Nội và Lão Ngoại của xã Phú Lão nay là xã Phú Nghĩa, huyện Lạc Thủy, khu di tích Chùa Tiên đa dạng với loại hình du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử. Cảnh quan được thiên nhiên ban tặng như bức tranh thủy mặc giữa một vùng bán sơn địa, quần thể hang động Chùa Tiên đã được Bộ VH-TT&DL công nhận là di tích cấp Quốc gia năm 2011. Lễ hội Chùa Tiên là dịp để du khách thập phương thăm quan vãn cảnh chùa, tìm hiểu nét đẹp văn hóa của vùng quê đất Mường, khám phá nét đặc trưng của người dân địa phương thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, trò chơi dân gian và các lễ hội truyền thống. Đồng thời, dâng hương lễ Phật, cầu cho quốc thái dân an, mưa thuận gió hoà, mùa màng bội thu, người người mạnh khoẻ, nhà nhà ấm no, hạnh phúc. Chia sẻ cơ hội 🌟 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí 🌟 Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới Thuyết Minh Về Thuỷ Điện Hòa Bình – Mẫu 7 Một trong những điểm đến không thể bỏ qua chính là Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Đón đọc trong bài thuyết minh về thuỷ điện Hòa Bình dưới đây Đúng 2h05 phút ngày 25/5/2021, Nhà máy Thủy điện Hòa Bình đã cán mốc sản lượng 250 tỷ kWh, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Trải qua 33 năm vận hành, đây là công trình thủy điện lớn thứ 2 ở Việt Nam và cũng là một trong các công trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, là nguồn điện chủ lực của hệ thống điện Việt Nam, đóng góp thiết thực vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước năm 2010, khi chưa có các thủy điện bậc thang trên Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát, Thủy điện Hòa Bình là nguồn điện có công suất lắp đặt lớn nhất ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Sản lượng điện trung bình hàng năm đạt xấp xỉ mức thiết kế 8,16 tỷ kWh. Trong thời kỳ đầu vận hành, điện sản xuất của Nhà máy chiếm tỉ trọng khoảng 35-40% toàn hệ thống, đáp ứng dư thừa nhu cầu điện khu vực miền Bắc; đồng thời cung cấp một phần sản lượng điện rất lớn cho miền Nam, góp phần giải quyết tình trạng thiếu điện nghiêm trọng ở miền Nam khi đó. Từ năm 2010 trở đi, sau khi các bậc thang thủy điện lớn phía thượng lưu dòng sông Đà lần lượt đưa vào vận hành, sản lượng điện của Nhà máy Thủy điện Hòa Bình tăng vọt lên xấp xỉ 10 tỷ kWh/năm, tăng 24,2% so với sản lượng thiết kế ban đầu. Riêng năm 2017, sản lượng sản xuất lập kỷ lục 11,25 tỷ. Từ thời điểm thành lập và đi vào vận hành đến nay, sản lượng điện sản xuất của Nhà máy lũy kế đã đạt 250 tỷ kWh. Thủy điện Hòa Bình đã thực sự phát huy vai trò là công trình thủy điện chiến lược đa mục tiêu. Hồ chứa công trình đã tham gia điều tiết cắt lũ, giảm lũ hiệu quả cho hạ du. Việc vận hành, điều tiết hồ chứa thủy điện Hòa Bình với dung tích trên 9 tỷ m3 đã giúp cho vùng đồng bằng Bắc Bộ cơ bản không còn xảy ra tình trạng ngập lụt. Với quy mô là nhà máy thủy điện lớn trong hệ thống điện quốc gia, Thủy điện Hòa Bình được đảm nhận vai trò chính trong việc điều chỉnh tần số và điện áp của hệ thống điện. Song song với các nhiệm vụ này, Thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò quan trọng trong việc cấp nước chống hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, cải thiện giao thông thủy trên sông Đà, sông Hồng và tăng cường nguồn nước phục vụ nhu cầu dân sinh và các hoạt động sản xuất khác. Lượng nước xả từ hồ Hòa Bình phục vụ sản xuất nông nghiệp cho nhiều tỉnh thành ở đồng bằng Bắc Bộ chiếm khoảng 65-70% tổng lượng xả từ tất cả các hồ thủy điện lớn ở phía Bắc. Không chỉ vậy, trong suốt mùa cạn, nhà máy thực hiện phương thức phát điện duy trì dòng chảy tối thiểu luôn lớn hơn dòng chảy tự nhiên để nâng mức nước hạ lưu thêm từ 0,6-2,5 m, giúp cho các phương tiện thủy trên sông Đà và sông Hồng lưu thông dễ dàng; tạo điều kiện kết nối giao thương giữa khu vực miền núi Tây Bắc với Đông Bắc Bộ thuận tiện hơn. Ngoài các nhiệm vụ sản xuất điện, phòng chống lũ, điều tiết nước tưới tiêu cho nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, hằng năm, Công ty Thủy điện Hòa Bình còn đóng góp nguồn kinh phí đáng kể vào ngân sách của Nhà nước và địa phương. Những năm gần đây, Công ty đã nộp ngân sách cho tỉnh Hòa Bình tỷ đồng/năm, nộp thuế tài nguyên cho tỉnh Sơn La 300-450 tỷ đồng/năm, đóng góp tiền dịch vụ môi trường rừng cho 6 tỉnh thuộc lưu vực phía thượng nguồn sông Đà trên 200 tỷ đồng/năm. Cùng với đó, lòng hồ sông Đà còn đảm bảo tốt nhu cầu giao thông thủy để tàu có trọng tải trên tấn lưu thông trên sông Đà, đặc biệt chuyên chở hàng siêu trường, siêu trọng phục vụ xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La và Thủy điện Lai Châu. Với sản lượng điện bình quân khoảng 10 tỷ kWh/năm, hiện nay, Nhà máy giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng bởi ưu điểm là toàn bộ 8 tổ máy có khả năng chuyển đổi nhanh giữa các chế độ làm việc nên Nhà máy luôn đảm nhận tốt vai trò điều tần và điều áp, góp phần duy trì ổn định chất lượng điện năng cho cả hệ thống. tặng bạn 💧 Thuyết Minh Về Nhà Máy Thủy Điện Hòa Bình 💧 10 Bài Hay Bài Văn Thuyết Minh Về Đập Thuỷ Điện Hòa Bình – Mẫu 8 Bài văn thuyết minh về đập thuỷ điện Hòa Bình sẽ giới thiệu chi tiết đến độc giả một trong những công trình vĩ đạt nhất thế kỷ XX của nước ta. Thủy điện Hòa Bình – Công trình kỳ vĩ của thế kỷ 20. Nhà máy có thiết kế nửa nằm trong núi, đòi hỏi độ chính xác cao trong kỹ thuật thi công, trở thành một trong các thuỷ điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Công trình thủy điện Hoà Bình công suất lớn nhất Đông Nam Á thế kỷ 20, có bốn nhiệm vụ, trong đó điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho Thủ đô Hà Nội, các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và cung cấp điện được cho là trọng yếu. Công trình do Liên Xô thiết kế và cung cấp thiết bị, khởi công xây dựng 06/11/1979, khánh thành 20/12/1994. Đập dâng nước được áp dụng phương pháp màn chống thấm đập đất đá lõi sét chiều dài 734 m, chiều cao 128 m, chịu cột nước chênh lệch thượng, hạ lưu 102 m. Để xây dựng đập, công nhân phải tiến hành hai lần ngăn sông. Đợt 1 vào 12/1/1983 và đợt 2 vào 9/1/1986. Phần thân của nhà máy nằm ngầm trong lòng đất. Để chống động đất và thấm nứt, các chuyên gia Liên Xô đã áp dụng kinh nghiệm xây đập thuỷ điện Aswan trên sông Nile Ai Cập, bằng cách sử dụng kỹ thuật khoan phun xi măng và khoan phụt. Các loại vữa sét được phụt vào nền cát, cuội sỏi nằm trong lòng sông, tiếp đó, khoan vào nền đá và phun xi măng vào toàn bộ các lỗ khoan trong đá để tạo kết dính. Phương pháp này được tính toán vì vùng Tây Bắc có những cơn địa chấn lên đến cấp 8; sự chênh lệch lưu lượng nước giữa mùa khô và mùa lũ lớn, năm 1971 ghi nhận lưu lượng mùa khô 600 m3/s còn mùa lũ lên đến m3/s. Đập xả tràn có 12 cửa xả đáy và 6 cửa xả mặt với năng lực xả tối đa Hồ chứa nước có dung tích 9,8 tỷ m3 nước. Tại cửa xả lũ được xây những trụ bê tông hình kim tự tháp để giảm vận tốc của nước khi xả. Lực lượng tham gia công trình gồm cán bộ công nhân, chiến sỹ, 750 chuyên gia Liên Xô, cán bộ ban quản lý công trình. Hầm thân đập dẫn vào bên trong nhà máy được lát đá, nếu đi từ cổng chính vào có chiều dài khoảng hơn 300 mét. Nơi đây có nhiều phòng chức năng nằm sâu trong lòng đất. Nhà máy đặt ngầm trong lòng một quả đồi là nơi lắp đặt toàn bộ thiết bị chính, gồm 8 tổ máy phát điện, máy biến áp cường lực… cùng các công trình phụ trợ. Tám tổ máy tổng công suất MW, mỗi tổ có công suất 240 MW. Mỗi tua bin khi hoạt động, bên cạnh sẽ có các tủ điện chức năng để kiểm soát lượng điện. Qua 9 năm thi công, 14 giờ 10 phút ngày 24/12/1988, tổ máy đầu tiên của Nhà máy Thủy điện Hòa Bình phát điện lên hệ thống, báo hiệu một thời khắc lịch sử của đất nước và ngành Điện lực Việt Nam. Đến ngày 4/4/1994, tổ máy cuối cùng – tổ máy thứ 8 phát điện lên lưới. Hoạt động chính của nhà máy vẫn được thao tác trên phần mềm chuyên dụng được các kỹ sư quản lý và theo dõi nghiêm ngặt. Trong 30 năm sau khi hoạt động, thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất khoảng 230 tỷ kWh. Thời kỳ đầu vận hành, điện sản xuất từ nhà máy chiếm khoảng 40 % toàn hệ thống. Hàng ngày có rất đông khách du lịch từ khắp nơi trên cả nước đến tham quan “công trình thế kỷ”. Bên bờ đập thủy điện, đài tưởng niệm được xây cao, bên trong có 168 bát hương và tấm bia ghi tên những người đã ngã xuống trong thời gian xây dựng công trình. Chiếc máy xúc và chuyển đá đặt trang trọng tại nhà truyền thống bên bờ trái của đập. Những ngày đầu thi công đập trong lòng núi đá, chiếc máy sẽ tiến hành khoan đặt thuốc nổ, sau khi đảm bảo an toàn, chiếc máy này sẽ tiến vào đưa đất đá lên xe chở ra ngoài. Bức thư tuyệt mật của các nhà lãnh đạo công trường trong đó có chữ ký của Tổng Chuyên viên Liên Xô gửi thế hệ Việt Nam 100 năm sau, được chôn chặt trong khối bê tông đặt ở nhà quan sát bờ trái. Lá thư viết bằng tiếng Việt và tiếng Nga, sẽ được mở vào ngày đầu tiên của năm 2100. Chia sẻ 🌼 Thuyết Minh Về Hậu Giang 🌼 15 Bài Giới Thiệu Hậu Giang Hay Thuyết Minh Về Nhà Máy Thuỷ Điện Hòa Bình – Mẫu 9 Tham khảo bài thuyết minh về Nhà máy thuỷ điện Hòa Bình để có thêm những thông tin chi tiết và đầy đủ nhất về công trình vĩ đại này. Nhà máy được xây dựng trên sông Đà, tại thành phố Hoà Bình, cách Thủ đô Hà Nội 76km về phía tây cách thành phố Hoà Bình 2km về phía Tây Bắc. Sông Đà là nhánh lớn nhất của sông Hồng, bắt nguồn từ Vân Nam, Trung Quốc, có hạ lưu là đồng bằng Bắc Bộ – một vùng cư dân đông đúc, nơi có thủ đô Hà Nội và là vùng sản xuất lúa lớn nhất miền Bắc, cũng là nơi tập trung các ngành công nghiệp của đất nước. Công cuộc chống lũ bảo vệ đồng bằng Bắc Bộ là nhiệm vụ hàng đầu của Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là một tổ hợp công nghiệp khổng lồ với nhiều hạng mục quan trọng như đập đất đá, hầm dẫn nước vào tua bin, hệ thống hầm giao thông, hầm gian máy, vận hàng, trạm biến áp hệ thống kỹ thuật, hệ thống bảo vệ, gian máy với 8 tổ máy có công suất lên đến 240 MW. Toàn bộ công suất nhà máy đạt MW. Trung bình mức sản xuất của Nhà máy đạt 8,4 tỷ kw/h, năm nhiều nước có thể đạt triên 10 tỷ kw/h. Ngày 6-1-1979, Nháy máy được khởi công xây dựng, đến tháng 12-1988 khởi công tổ máy 1, đến tháng 4-1994 khởi công tổ máy 8 và tháng 12-1994 khánh thành. Với đường dây 200KV Hoà Bình – Đông Hới, Nhà máy thuỷ điện Hoà Binh đã cung cấp điện cho các tỉnh miền Trung. Với đường dây 500 KV xuyên Việt, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã hoàn thành toàn bộ công suất thiết kế, góp phần cung cấp điện cho cả ba miền, phục vụ rất hiệu quả cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngoài ý nghĩa là một công trình công nghiệp quan trọng của đất nước, đóng góp sản lượng điện bằng 1/3 tổng sản lượng điện trong cả nước, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình còn là một điểm thăm quan du lịch hấp dẫn đối với du khách gần xa khi đến thăm Hoà Bình. Nhà máy có nhiều hạng mục công trình có giá trị như nhà truyền thống, nơi lưu giữ bức thư gửi thế hệ mai sau, đài tưởng niệm những công nhân Việt Nam và chuyên gia Liên Xô hy sinh trên công trình, hồ thuỷ điện Hoà Bình Với dung tích gần 10 tỷ km3 và bề dài mặt hồ chạy suốt 200km nối liền với Sơn La. Đặc biệt, năm 1995, trên một quả đồi cao cạnh đập thuỷ điện Hoà Bình, Nhà nước đã khánh thành tượng đài Hồ Chí Minh. đây là tượng đài về Bác Hồ có quy mô lớn nhất nước ta hiện nay, với chiều cao 18m bằng đá granit trắng. Công trình đã trở thành một địa chỉ du lịch đặc biệt, không thể thiếu được trong quần thể kiến trúc – văn hoá – xã hội trên sông Đà. Những điều nêu trên vẫn chưa đủ về Hoà Bình – mảnh đất của những di tích văn hoá lịch sử lâu đời, cái nôi của nền văn hoá lớn thuộc thời đại đồ đá, vùng đất của những thung lũng khép kín bởi những triền núi đá vôi bao quanh. Chính địa hình này đã tạo nên cơ cấu kinh tế, xã hội khép kín, góp phần tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc độc đáo mang những nét riêng của đất Hoà Bình. Mảnh đất này là nơi hội tụ của núi non; nơi hun đúc nên khí thiêng sông núi; nơi hàng loạt các chùa, hang động ẩn khuất như gọi mời du khách; nơi những bản làng dân tộc xanh tươi mờ trong sương khói, đẹp như một bức tranh thuỷ mặc; nơi con sông Đà, sông Bôi lững lờ trôi, mang hình rừng, dáng núi về xuôi; nơi những con suối Lả, suối Bưng nước thơm ngần như có ai rắc hoa xuống dòng nước chảy. Tất cả, theo năm tháng, theo những bước thăng trầm của lịch sử mà được bồi đắp thêm ngày càng hoàn thiện, trở thành những gía trị – những danh thắng vừa cao quý vừa thân thương, sâu lắng, bay bổng diệu kỳ trong không chỉ của những người dân bản địa mà cả trong mỗi người dân Việt. Tiếp tục cuộc phiêu bổng, bước chân bạn sẽ du ngoạn trong thế giới lạ của các danh thắng như động Tiên Phi, động Mãn Nguyện để được thưởng thức vẻ đẹp diễm lệ rất riêng, rất đặc trưng của miền đất này. Cảnh vật như có phép tiên khiến tâm hồn con người thư thái, quên đi mọi vướng bận trần gian, chỉ còn say sưa chiêm ngưỡng những tặng phẩm kỳ diệu mà thiên nhiên đã ban tặng. Nhưng trên hết, điều khiến du khách lưu luyến và cảm động nhất vẫn là tấm lòng hiếu khách, chân tình và đầy cởi mở của người dân bản địa. Dù bước chân có đi đến đâu trên mảnh đất Hoà Bình du khách vẫn cảm thấy ấm lòng và tràn đầy hạnh phúc trước những ánh mắt, nụ cười và cái bắt tay thân thiện của người dân nơi đây. Tìm hiểu hướng dẫn 🔥 Kiếm Thẻ Cào Miễn Phí 🔥 Kiếm Tiền Online Kiếm Thẻ Cào Thuyết Minh Về Một Di Tích Lịch Sử Ở Hòa Bình – Mẫu 10 Bài thuyết minh về một di tích lịch sử ở Hòa Bình dưới đây sẽ đưa bạn đọc tìm hiểu về đền Thác Bờ, một địa danh du lịch tâm linh thu hút đông đảo khách hành hương. Hòa Bình, vùng đất cửa ngõ Thủ đô Hà Nội, cái nôi của nền văn hóa Hòa Bình nổi tiếng với Sử thi “Đẻ đất, đẻ nước”, những áng mo Mường sâu lắng và những điệu kèn, điệu ví làm say đắm lòng người. Hòa Bình còn được biết đến như một vùng đất giàu truyền thống cách mạng. Theo suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, trên địa bàn Hoà Bình đã diễn ra nhiều sự kiện trọng đại; nhiều địa danh đã trở thành di tích lịch sử và tồn tại như những chứng nhân lịch sử. Cách Hà Nội hơn 100 km và khoảng 15 phút đi thuyền, đền Thác Bờ là điểm du lịch tâm linh nổi tiếng. Đền đã được Bộ VH-TT&DL xếp hạng Di tích danh thắng quốc gia từ năm 2009. Trong ký ức của những người sinh sống lâu năm tại vùng đất Thung Nai Cao Phong, Vầy Nưa Đà Bắc, Suối Hoa Tân Lạc, hồi sông Đà còn chưa ngăn dòng làm thủy điện, Thác Bờ – ghềnh Hoa là con thác, ghềnh vô cùng hiểm trở, dữ dằn, thuyền bè qua lại bị đắm nhiều. Chính bởi lẽ đó mà người dân đã cất công lập nên Đền Bà chúa để cầu mong bà che chở, phù hộ cho những chuyến xuôi ngược, đánh cược tính mạng với sông Đà. Nằm trong khu vực Thác Bờ giữa dòng sông Đà, quần thể đền bao gồm đền Trình đền Chúa, đền Chầu đền ông Chẩu và động Thác Bờ động Tiên. Đền chủ yếu thờ 2 bà Chúa Thác người Mường và người Dao. Tương truyền, đền thờ bà Chúa Thác Bờ là Đinh Thị Vân, người dân tộc Mường và một bà người dân tộc Dao xã Vầy Nưa không rõ tên. Hai bà đã có công giúp vua Lê Lợi về quân lương, thuyền mảng vượt thác Bờ, tiến quân lên Mường Lễ Sơn La dẹp loạn đảng Đèo Cát Hãn. Khi mất, hai bà thường hiển linh giúp dân chế ngự dòng nước, vượt thác an toàn, phù hộ cho vùng Mường được mưa thuận, gió hòa nên Nhân dân phong 2 bà làm thánh và lập đền thờ phụng. Hàng năm, vào ngày mồng 7 tháng Giêng âm lịch, người dân lại mở hội đền. Hội kéo dài tới hết tháng 3 âm lịch. Tuy nhiên, ngay vào tháng Chạp, nơi đây đã tấp nập dòng người về lễ tạ, khiến tàu thuyền đậu kín các bến cảng. Những người dân sinh sống lâu đời trên vùng sông nước xã Thung Nai Cao Phong kể lại Sau khi ngôi đền cũ chìm dưới hàng chục mét nước của thủy điện Hòa Bình, đền thờ ngày nay được lập bên trên nền của đền cũ. Với những du khách đến vãn cảnh, hành hương, đền Thác Bờ tuy không hoành tráng, đồ sộ nhưng rất uy nghi và nổi tiếng linh thiêng. Nơi đây có địa thế phong thủy hài hòa cùng tổng thể cảnh quan núi non, sông nước hùng vĩ. Bên cạnh đó, đền có rất nhiều tượng với 38 pho lớn, nhỏ, trong đó có 2 pho tượng đồng là tượng thờ chính. Ngoài thờ bà Chúa Thác Bờ, đền còn thờ các vị thần, thánh trong tín ngưỡng dân gian người Việt như Công đồng quan lớn, Ngũ vị Tôn ông, bà chúa Sơn Trang đồng Sơn Trang, Tứ phủ Thánh cô, Tứ phủ Thánh cậu, Đức Đại vương Trần Quốc Tuấn, Tam tòa Đức Thánh Mẫu… Khi đến đền Bờ, người đi lễ sẽ cầu nguyện ở đền Trình rồi lên đền Chúa. Mỗi ngôi đền nằm trên một hòn đảo cách xa nhau khoảng 15 – 20 phút đi tàu. Vừa đi lễ, du khách vừa thưởng ngoạn phong cảnh hữu tình của vô vàn đảo đá nhấp nhô trên mặt nước. Kết thúc hành lễ, du khách có thể thong dong vãn cảnh, hít thở không khí trong lành của đất trời, sông núi, khám phá ẩm thực, cảm nhận sức hấp dẫn của những sản vật đặc trưng bày bán phía chân đền. Khi đã ấm lòng và thụ hưởng lộc dâng, chuyến du xuân sẽ tiếp tục với hành trình du ngoạn lòng hồ sông Đà. Du khách sẽ đến với điểm thăm quan nổi bật nhất ở Thác Bờ là động Tiên, choáng ngợp, mãn nhãn với vẻ đẹp của cả một rừng nhũ đá đủ mọi dáng vẻ, hình thù và không quên thành tâm lễ viếng tại nơi đặt bàn thờ Quan thế âm Bồ Tát, Phật tổ quan âm và Bác Hồ trong động. Mỗi năm, Di tích lịch sử quốc gia đền Thác Bờ thu hút hàng vạn du khách đến vãn cảnh, hành lễ. Nơi đây không chỉ là địa chỉ tín ngưỡng linh thiêng cầu bình an, may mắn mà còn là được lựa chọn cho sự khởi đầu thuận lợi cho hành trình du xuân, khám phá vẻ đẹp thiên nhiên ấn tượng trên hồ Hòa Bình. Không chỉ có văn mẫu thuyết minh về Hòa Bình, gợi ý cho bạn 🌹 Thuyết Minh Về Hải Phòng 🌹 18 Bài Giới Thiệu Hải Phòng Hay Thuyết Minh Về Tượng Đài Bác Hồ Ở Hòa Bình – Mẫu 11 Tượng đài Bác Hồ được đặt trong phạm vi Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình với những ý nghĩa sâu sắc. Cùng tìm hiểu trong bài thuyết minh về tượng đài Bác Hồ ở Hòa Bình dưới đây Tượng đài Bác Hồ là điểm nhấn kiến trúc nằm trong hành trình thăm quan không thể bỏ qua khi đến với Nhà máy thủy điện Hòa Bình. Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh là điểm nhấn kiến trúc trên toàn bộ không gian rộng lớn của công trình thủy điện Hòa Bình, đồng thời Tượng đài Bác Hồ cũng tồn tại độc lập, là tác phẩm nghệ thuật hoàn chỉnh, hoành tráng. Tượng đài tọa lạc trên đỉnh đồi ông Tượng như tồn tại cùng không gian, trời đất, chứng kiến những nỗ lực, thành quả xây dựng quê hương của cán bộ và nhân dân trong tỉnh. Đứng ở khu vực tượng có thể nhìn ôm trọn không gian nhà máy thủy điện vào tầm mắt, thấy được lòng hồ mênh mang và dòng sông Đà êm ả như dải lụa êm đềm trôi nhẹ phía hạ lưu. Tượng đài Bác Hồ được hoàn thành vào ngày 8/1/1997, sau đúng một năm khởi công, được khánh thành vào ngày kỷ niệm 67 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Toàn bộ có chiều cao 18 m, trong đó, phần thân Tượng Bác cao 13,5 m tính từ chân dép cao su trở lên tới đỉnh đầu, bệ tượng phần sóng nước mây trời cao 4,5 m. Tượng đài Bác nặng khoảng 400 tấn, bằng chất liệu bê tông siêu cao, bê tông granít do Viện Vật liệu xây dựng nghiên cứu và thực hiện theo yêu cầu của công trình. Tượng đài được xây dựng trên đỉnh đồi ông Tượng có độ cao khoảng 186 m so với mặt nước biển. Được gọi là đồi ông Tượng bởi nhìn từ xa, quả đồi này trông giống như một ông voi khổng lồ đang nằm phủ phục, vươn vòi xuống uống nước bên dòng sông Đà. Từ chân tượng đài lên khu vực tiền sảnh được thiết kế 79 bậc thang, tương ứng với 79 mùa xuân trong suốt cuộc đời của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc suốt một đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, lo cho nước, cho dân được độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc. Tác giả của Tượng đài Bác Hồ là nhà điêu khắc Nguyễn Vũ An – giảng viên trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Phần kiến trúc sân tượng đài do kiến trúc sư người Nga SEREBRIANSK thực hiện. Tượng đài Bác Hồ đáp ứng yêu cầu về mỹ thuật, cảnh quan, kiến trúc và giá trị văn hóa lịch nhân văn sâu sắc. Ý tưởng kiến trúc, xây dựng Tượng đài Bác Hồ trên công trình thủy điện Hòa Bình xuất phát từ sự kiện Bác Hồ về thăm Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Trong chuyến thăm, Bác đã ghé thăm trường Thanh niên lao động XHCN, nay thuộc địa phận xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình. Bác đến đang vào mùa nước lũ, nhân dân đã làm bè mảng lớn để đưa Bác qua sông. Đứng trên mảng, Bác chỉ tay xuống dòng sông Đà và nói Sau này nước nhà thống nhất, chúng ta phải chinh phục dòng sông này để ngăn lũ, phục vụ lợi ích nhân dân. Chính vì vậy, kiến trúc tượng Bác với cánh tay chỉ xuống dòng sông như thể hiện tư tưởng lớn lao của Người được các tác giả gửi gắm vào tác phẩm Tượng đài Bác Hồ. Sau khi hoàn thành, thể theo nguyện vọng và đề nghị của các đơn vị thi công xây dựng công trình thủy điện Hòa Bình. Được sự đồng ý của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ, năm 1996 tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh trên công trình thủy điện Hòa Bình được xây dựng tại đỉnh đồi Ông Tượng, thành phố Hòa Bình và khánh thành ngày 20/01/1997. Toàn bộ tượng Bác cao 18 mét, tay Bác chỉ xuống như năm xưa Bác chỉ tay xuống dòng sông Đà, mong muốn biến “thủy tặc” thành “thủy lợi”. Khối chân đế tượng Bác như núi đá, được khắc bài thơ nổi tiếng như lời dạy của Người Không có việc gì khó,Chỉ sợ lòng không bền,Đào núi và lấp biển,Quyết chí ắt làm nên. Thủy điện Hòa Bình là Công trình có quy mô lớn và và phức tạp nhất từng được mệnh danh là “Công trình thế kỷ”. Hoàn thành xây dựng công trình, thế hệ thời đại Hồ Chí Minh đã làm nên kỳ tích như “Sơn tinh” chiến thắng “Thủy tinh” trong truyền thuyết xưa, thực hiện thành công mong ước của Bác lúc sinh thời. Đó là thành quả của trí tuệ, nghị lực và quyết tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đây cũng là Công trình biểu tượng cao đẹp của tình hữu nghị và hợp tác Việt Nam – Liên Xô trước đây. Mời bạn khám phá thêm 💕 Thuyết Minh Về Hải Dương 💕 16 Bài Giới Thiệu Hải Dương Hay Thuyết Minh Về Đặc Sản Hoà Bình – Mẫu 12 Đến với Hoà Bình, du khách cũng sẽ say đắm với một nền ẩm thực dân dã truyền thống của người đồng bào, bài thuyết minh về đặc sản Hoà Bình dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về vấn đề này. Văn hóa ẩm thực của dân tộc Mường Hòa Bình được tạo lên từ những món ăn đơn giản, dân dã mang hương vị của núi rừng, sông suối nhưng vô cùng độc đáo, hấp dẫn. Mỗi món ăn, dù là dân dã, bày biện đơn sơ nơi mâm cơm của những gia đình người dân nghèo, hay cầu kỳ, sang trọng trong những bữa ăn của bậc trưởng giả, giàu sang cũng đều chứa đựng trong đó những câu chuyện, những giá trị về văn hóa đời sống, phong vị, tập tục của người dân ở mỗi vùng miền. Trên vùng đất Mường Hòa Bình, nơi vẫn được coi là cái nôi văn hóa Mường, ở mỗi huyện xã đều có những sản vật đặc trưng riêng, những món ăn ngon nổi tiếng. Trong kho tàng văn hóa của người Mường Hòa Bình thì những món ăn đặc trưng như rượu cần, cơm lam, cỗ lá… còn được lưu giữ đến ngày nay, đã góp phần làm nên những giá trị đặc sắc của văn hoá vật chất của người Mường nói riêng và của cộng đồng 63 dân tộc Việt Nam nói chung. Giúp các thế hệ sau này khi soi vào những giá trị nhân văn đó và cảm nhận được nếp sống, cách nghĩ, tâm hồn, phong tục tập quán và truyền thống của ông cha thật tự nhiên, dung dị nhưng lại mang đậm nét bản sắc văn hoá riêng biệt, không thể nhầm lẫn về ẩm thực xứ Mường Hòa Bình. Nếu như khu vực trung du Lương Sơn có thịt trâu lá lồm thì vùng núi đá vôi Kim Bôi, Lạc Thủy có đặc sản gà thả đồi; Rượu cần Mường Vang Lạc Sơn hay lòng hồ sông Đà từ lâu vốn đã nổi tiếng với nhiều loại cá ngon như cá Lăng, cá Chép, cá Tầm, cá Chình, Chạch Chấu… Vùng núi cao Mai Châu với đặc sản lợn Mường cắp nách cùng với sự đa dạng các loại rau lá rừng và món cơm nếp Lam của bà con xứ Mường với nguyên liệu là loại gạo nếp nương thơm dẻo được bỏ vào ống nứa và nướng chín ống cơm trên than hồng. Tuy nhiên để làm nên sự đặc biệt hơn cả của ẩm thực xứ Mường thì chỉ có thể là rượu cần, cơm lam, cỗ lá và thịt gà đồi nấu với măng chua, hạt dổi. Rượu cần chính là một biểu tượng về văn hóa ẩm thực của vùng đất Mường từng xuất hiện trong Sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của dân tộc Mường, là một loại rượu trứ danh được làm từ men lá mà vùng đất Mường Vang Lạc Sơn sản sinh ra. Rượu cần người Mường không phải là đồ uống hàng ngày mà chỉ khi nhà có đông khách quý, dịp lễ tết, hội hè, người Mường mới tổ chức uống rượu. Ở Lạc Sơn, Mai Châu trong các bản dân tộc Mường, uống rượu cần gọi là “vít khòe” vít cần rượu. Để nói đến sự độc đáo của ẩm thực xứ Mường thì có lẽ cơm lam là món ăn làm nhiều du khách ngạc nhiên và thích thú. Người Mường xưa khi phải đi làm nương, đi rừng xa nhà, họ mang theo ít gạo nếp để phòng khi quá bữa sẽ chặt ống tre tươi cho vào ống tre một ít gạo, một ít nước và nướng ống tre tươi đó trên lửa để tạo thành cơm ăn những khi đói lòng. Giờ đây món ăn đó đã trở thành một đặc sản của vùng núi Tây Bắc. Du khách đến Hòa Bình trong những ngày thời tiết se lạnh và có cơ hội được thưởng thức món gà đồi nấu với măng chua, hạt dổi từ lâu đã nổi tiếng của đồng bào Mường chắc chắn sẽ chẳng thể nào quên. Đây là minh chứng cho việc gia vị quan trọng như thế nào trong việc định hình một món ăn đặc trưng của vùng miền. Món ăn này không thể thiếu được một loại gia vị đặc trưng là hạt dổi. Một loại hạt gia vị giống như hạt tiêu của vùng Tây Nguyên nhưng vị hăng và thơm rất đặc trưng khiến nó làm cho món thịt gà đồi nấu với măng chua thơm ngon độc lạ. Có thể khẳng định rằng ai đã từng được thưởng thức những món ăn đặc trưng của xứ Mường cùng những tình cảm chân thành, bình dị của những Mế, những chàng trai cô gái xứ Mường nơi đây chắc chắn sẽ khó có thể quên bởi những dư vị sẽ còn động lại mãi nơi tiềm thức, bởi “miếng ngon thì nhớ niên, người hiền thì nhớ mãi.. Ngày nay, văn hoá ẩm thực của người Mường đã và đang được các thế hệ cộng đồng người Mường, cùng chính quyền địa phương tỉnh Hoà Bình lưu giữ và phát triển, góp phần quan trọng trong việc giữ gìn và tôn vinh giá bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Nhiều bản làng của người Mường ở Hòa Bình đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn với những món ăn đặc trưng, nhiều sản phẩm dịch vụ chất lượng được nhiều du khách trong và ngoài nước yêu thích. tặng bạn 💧 Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí 💧 Kiếm Thẻ Cào Free Thuyết Minh Về Cơm Lam Hòa Bình – Mẫu 13 Món ăn mang đậm nét đặc trưng của ẩm thực vùng núi Tây Bắc không thể không nhắc đến cơm lam. Dưới đây là bài thuyết minh về cơm lam Hòa Bình để bạn đọc cùng tham khảo. Đã bao đời nay, cơm lam hiện hữu trong đời sống người Mường và cũng chẳng ai biết rằng từ ngàn đời xưa ai là người đã nghĩ ra việc dùng ống nứa thay cho cái nồi, cái niêu… chỉ biết rằng cơm lam là một món ăn của núi rừng, là một thứ đặc sản và cũng chỉ là một phần của văn hoá ẩm thực của người Mường. Hòa Bình nổi tiếng có loại gạo nương vô cùng dẻo thơm. Đó là nguyên liệu chính để tạo nên món cơm lam đầy sức hấp dẫn này. Không biết món cơm độc đáo này ra đời từ bao giờ, nhưng chỉ biết rằng người dân miền núi thường phải đi rừng rất vất vả, nhọc nhằn có khi đi từ lúc sáng sớm tinh mơ cho tới lúc tối mịt hoặc thậm chí phải ngủ lại trong rừng. Nên họ mang theo một chút gạo để khi đói sẽ chặt lấy ống tre, ống nứa bên đường, bỏ chút gạo và chút nước suối để nướng những ống cơm ăn qua bữa. Từ những thói quen từ ngàn xưa để lại, một thói quen rất bình dân, dễ làm thế mà không ngờ nay đã được tôn lên thành một món ăn đặc sản của núi rừng – món cơm lam. Món cơm lam có rất ở nhiều nơi từ người Tày, người Thái, người Nùng, người Mường… đều có loại cơm này. Tuy nhiên, Hoà Bình là nổi tiếng hơn cả vì nơi đây có loại gạo nương thơm lại dẻo nổi tiếng. Ngày nay, cách làm cơm lam đã có đôi chút khác so với trước, con người không làm cơm lam để “cho qua bữa” nữa mà cơm lam đã trở thành một sản phẩm du lịch để người ta ăn “chơi” . Gạo nếp nương được ngâm qua đêm, trộn cùng với cùi dừa thái sợi và nén vào trong ông nứa dài khoảng 30 phân. Khi nén gạo vào ống, người ta bỏ thêm một chút nước cốt dừa rồi nút ống lại bằng mía hoặc lá chuối và nướng trong khoảng 2 tiếng trên bếp củi là chín cơm. Tuy nhiên, chúng ta vẫn dễ dàng nhận ra giá trị truyền thống của món ăn độc đáo này, nó vẫn mang đầy đủ dáng dấp của một nền văn hoá bản địa. Để thêm phần phong phú thì cơm lam có thể ăn chung cùng với thịt gà, măng chua… nhưng ngon nhất vẫn là cơm lam chấm muối vừng. Khi ăn món đặc sản Hòa Bình này, thực khách cần chẻ qua lớp vỏ cháy bên ngoài, rồi tách thật khéo léo để không bị bể lớp cơm bên trong ống. Những hạt gạo nếp nương thơm dẻo hòa quyện cùng vị béo ngậy của cốt dừa chắc chắn sẽ mang lại những hương vị tinh tế cho thực khách khi đến với miền sơn cước này. Ống cơm lam của người Hoà Bình thường nhỏ hơn và có mùi vị khác với cơm lam của các dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi như Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn…Tuy cơm lam Hoà Bình không có hạt lạc, hạt đậu trong đó nhưng đựoc thay bằng mùi thơm đặc trưng của dừa và nước cốt dừa, mùi của mía, của lá rừng Hoà Bình. Những sản vật của núi rừng Hòa Bình luôn làm hài lòng những vị khách khó tính nhất, tuy nhiên đến Hòa Bình phải được nếm hương vị của cơm lam thì mới có cảm nhận được hương vị của miền sơn cước này. Giới thiệu cùng bạn 15 Bài 🍀 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Hà Nội 🍀 Văn Mẫu Đặc Sắc Thuyết Minh Về Rượu Cần Hòa Bình – Mẫu 14 Bài thuyết minh về rượu cần Hòa Bình sẽ giới thiệu đến bạn đọc một đặc sản nổi tiếng đã trở thành biểu tượng của ẩm thực và văn hoá ở vùng đất này. Người Mường gọi rượu cần là “rạo tóng”, rượu phải đóng nén vào hũ, chĩnh khi lấy ra uống phải đóng cắm, gọi là tóng rạo để thành sản phẩm dùng. Rạo tóng có nguồn gốc từ rất xa xưa, được dùng trong cuộc vui mừng thắng trận. Do quá trình phát triển xã hội, rượu cần được sử dụng rộng rãi trong các sinh hoạt vui nhà mới, vui đám cưới, vui mừng tiếp khách và các lễ nghi tín ngưỡng. Về cách làm rượu cần, theo sử thi Đẻ đất đẻ nước được miêu tả như sau “Lên đồi lấy rễ mật củLên rừng rú lấy da cây munDây da men, lá xà canLấy cỏ dạ lộngXuống dốc lấy cỏ rậm rì, rậm rạchCỏ bách giạ hợnCây dớn đen chân, đen tayĐem về giã ra làm bột” Trộn với bột gạo đem ủ, men dậy thơm thì đem cho vào chĩnh bịt kín để ngấm ngấu mang ra đổ thêm nước vào, uống mừng thắng trận. Cách chữa say thì “Xuống rậm lấy nắm ốc, xuống rộc lấy nắm ốc Wel” ăn vào khỏi say. Đó là những nguyên liệu cơ bản để làm rượu cần. Ngày nay, làm rượu cần cũng cần theo các quy trình sau nấu gạo nếp chỉ xay không giã gọi là gạo lất, tốt nhất làm bằng nếp cứng, loại nếp rảnh rượu ngon, uống lâu nhạt hơn. Gạo nếp đồ nấu thành cơm xôi, dỡ rải ra nong cho khô, nguội, đồ chín vỏ trấu sau khi đã làm sạch, để nguội, trộn đều, hai “hông” tức là cái ninh trấu một hông xôi mà rắc men vào trộn lại đem ấn chặt vào vò, vào chĩnh hay chum. Càng nén chặt bao nhiêu càng uống được lâu bấy nhiêu. Lượng men, mười quả tầm nhỏ hơn trứng gà mái là một “thiếc” bằng mười cân gạo. Cứ thế, người làm rượu ước đoán đong đếm sao cho mỗi lứa rượu có loại để dùng vào việc đông người, loại tiếp khách khứa thường xuyên, và loại nhỏ để nếm rượu. Đồng thời làm men họ cũng định ra lứa men uống cho nam giới với nồng độ ngũ vị cay, đắng, he, hắc, ngọt thì cho nhiều chất nóng. Đối với rượu cho nữ uống thì sao cho ngọt lịm nhưng bền vị, uống được lâu, nhiều người, cần chất làm thơm ngọt nhiều hơn. Nguyên liệu cũng có thể dùng bằng ngô, khoai, sắn, kê. Nhưng không thơm ngon bằng rượu nếp. Khi đã lèn chặt, phải để chừa chừng bốn xăng ti mét độ cao của miệng chĩnh thì lấy lá chèn đậy kín lại, giần tro bếp thật mịn nhào với nước cho quánh trát vào đầy trên miệng, đem cất vào ổ rượu trong góc nhà chờ khi sử dụng. Nhưng khi lắp miệng chĩnh họ kỵ không dùng lá chuối tiêu, bởi hay gây thành chất độc trong rượu. Nén rượu vào chĩnh gọi là bôốc rạo, được dùng ngoài hai mươi đêm, tốt nhất là một tháng thì gia chủ nếm rượu và dùng rượu từ bốn mươi ngày đêm trở lên trong công việc. Đặc biệt rượu ba clăng tức là ba trăng ngon hơn, được nước nhiều hơn. Ngoài các hình thức sinh hoạt ta thường bắt gặp như uống rượu trong tiếp khách, mừng nhà mới, mừng đám cưới, ngày lễ ngày tết lồng với sinh hoạt rượu cần là sinh hoạt giao tiếp và thi ca sôi động, vừa mang tính chất trữ tình, vừa mang tính chất trào lộng, nhằm ca ngợi thành quả tốt đẹp, mối tình trong sáng. Rượu cần còn đáp ứng những sinh hoạt khác ít biết đến như “rạo mụ”, tức là loại rượu được làm bằng cách họ cho cơm rượu vào chiếc hũ nhỏ xíu, bịt kín làm quai gọi là đóng dắng, treo ngược lên ở một nơi trong nhà, được ba đêm thì rượu thơm thì cúng vía cho đứa trẻ mới lọt lòng gọi là vía Mụ. Rượu cần trong các lễ hội đình chùa để cúng lễ cho các vị thần có công với dân, với nước, mang ý nghĩa uống nước, nhớ nguồn và sau đó là cuộc liên hoan đầy ước vọng của dân Mường với tâm linh hưởng lộc và mong phù hộ cho sự làm ăn bình an thịnh vượng. Rượu cần cho hồn về Bên Ma để nhìn nhận ông tổ bà tổ và gặp ông lang đất “tống” xin ruộng vườn, nhập khẩu, còn phải có chĩnh rượu cắm ngược một cần khoe để thết đãi chí ông Nghè là người gác cổng, công việc đi mới thành công. Rượu cần để làm tích về mối tình đẹp đôi, yêu thương da diết, không lấy được nhau giữa hai người Nga-Hai Mối. Rượu cần không chỉ lễ hội ở đình chùa mới cũng lễ cho người có công mà tất cả các cuộc sinh hoạt uống rượu cần trước khi uống đều khấn mời ông bà tổ tiên, thành hoàng làng. Đối với các đình chùa lớn, ngoài tổ tiên, thành hoàng làng còn mời các vị thần tối cao như Quốc mẫu Hoàng Bà, thánh Tản, các vua cùng với các vị thần tôn ở đó. Rượu uống không cúng lễ là khi tiếp khách thân quen, chĩnh rượu chỉ để ở cạnh góc bếp và rượu làm nếm thử nếu không nên thì làm lứa khác. Do đó, trước khi uống sẽ trải chiếu lấy chĩnh rượu đặt giữa nhà, đặt chiếc mâm có bát nước lã, đĩa trầu cau, cắm cầm, cắm chén, đổ nước, quay cần hướng hết về phía cửa Voóng nhờ ông Mo hay người biết cúng khấn để lễ. Bài đó là “páo mẹng tạo” bảo miệng rượu, trong đó có đoạn “Tôi mời thành hoàng quan lang đất nướcThổ công, vua bếp, cun DònMời các ông, các bà, cô, dì, chú bácCác mả, các mộ, các nơi, các tốngBên cậu, khá mộng ngoại bên dưới, bên trênKẻ khó năm, ba bốn làngCon sang bà bề bốn bên………………………..Cắm chén pao chĩnh che reCắm khoe pao chĩnh chéng réngMẹng chúng tôi muốn nhá còn chưa dám nháTrong lòng, trong dạ muốn ăn còn chưa dám ănĐể người nhà ăn trước mà bênh, uống trước phù hộ”. Uống rượu cần, bộ phận làm đẹp cho văn hóa ẩm thực là cần rượu khoe mà lời khấn nói “cắm chén pao chĩnh che re, cắm khoe pao chĩnh chéng réng”. Hai hình tượng cần và chĩnh cong cong, uốn khúc cắm trên miệng chĩnh đã đẹp lại còn được che re, chéng réng như một mỹ từ dũng miêu tả thì thật tuyệt vời. Người Mường uống rượu cần với một bộ cần là 12 que để biểu lộ sự vui mừng 12 tháng mà họ thường ví “ Đêm vui rạng, tháng vui tốt, năm vui lành”. Ngoài văn mẫu thuyết minh về Hòa Bình, đón đọc tuyển tập 🍀 Thuyết Minh Về Hà Tĩnh 🍀 15 Bài Giới Thiệu Hà Tĩnh Hay Giới Thiệu Về Hòa Bình Bằng Tiếng Anh – Mẫu 15 Tham khảo bài giới thiệu về Hòa Bình bằng tiếng Anh dưới đây để luyện tập cách viết đúng ngữ pháp và trau dồi vốn từ vựng. Tiếng Anh Hoa Binh is a mountainous province, the gateway to the Northwest region, has an important geographical position, is an intermediate buffer zone connecting the Northern Delta with the Northwest highlands of the country. Hoa Binh has many famous landscapes such as Thung Nai, Tu Son Nine Waterfalls, Thien Long Cave, Da Bac Cave, Thac Bo Cave, Da Bac Pass, Mai Chau valley; Kim Boi mineral water spring … It also owns many historical relics, cultural relics, architecture, traditional industries, festivals, customs and folk art of many ethnic groups in the province , diversity and uniqueness are the products of “Hoa Binh Culture”. This is also the land of resounding gongs and gongs, the region of festivals rich in national identity in the Northwest, the rich treasures of folk art of different ethnic groups… and the homeland of folk melodies sweet and clear song. Tiếng Việt Hòa Bình là tỉnh miền núi, cửa ngõ vùng Tây Bắc, có vị trí địa lý quan trọng, là vùng đệm trung gian tiếp nối giữa đồng bằng châu thổ Bắc Bộ với vùng núi cao miền Tây Bắc của Tổ quốc. Hoà Bình có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Thung Nai, Cửu thác Tú Sơn, Động Thiên Long, Động Đá Bạc, Động Thác Bờ, Đèo Đá bạc, thung lũng Mai Châu; suối nước khoáng Kim Bôi… Nơi đây cũng sở hữu nhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa, kiến trúc, ngành nghề truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật dân gian của nhiều dân tộc trong tỉnh phong phú, đa dạng, độc đáo là những sản phẩm của nền “Văn hóa Hòa Bình”. Đây còn là miền đất âm vang tiếng cồng, tiếng chiêng, vùng của những lễ hội giàu bản sắc dân tộc Tây Bắc, của kho tàng phong phú về văn nghệ dân gian các dân tộc… là quê hương của những làn điệu dân ca ngọt ngào và trong trẻo. Đừng bỏ lỡ cơ hội 🍀 Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí 🍀 Card Viettel Mobifone
Kỳ 1 Chinh phục dòng sông ma-cà-rồng’ và con đập Hòa Bình kỳ vĩViệc đập thủy điện ở Lào vỡ, khiến cả trăm người chết và mất tích, gây chấn động dư luận. Nhiều người tỏ ra lo ngại, khi trên sông Đà có tới 3 thủy điện rất lớn, mỗi cái gấp cả chục lần thủy điện ở Lào, nếu đập có vấn đề, thì sẽ là một thảm họa không thể tưởng tượng nổi. VTC News đăng tải bài viết, giải mã những câu chuyện của những người làm địa chất, để bạn đọc thấy được, sự kỳ công như thế nào, để có được đập thủy điện, hơn hết là sự tin tưởng an toàn tuyệt đối vào những công trình kỳ vĩ lớn nhất Đông Nam Á trên dòng sông sông cổVới những nhà báo mê Tây Bắc, dòng sông Đà như một sơn nữ đầy bí ẩn và quyến đã có không biết bao nhiêu chuyến lang bang ngược sông Đà những ngày thủy điện Sơn La xây dựng. Đến những cánh rừng, ôm gốc cây cổ thụ sẽ chìm dưới lòng hồ, theo dấu chân hổ và sói đỏ hung dữ, cuốc bộ ngày trời để sờ tận tay những tảng đá có hình khắc trơ ra từ lòng sông mùa nước cạn ở bãi đá Pá đã mê mải trong những hang động người xưa, nằm võng ngủ lều với các nhà khoa học để xem họ đào bới thềm sông cổ tìm di đã hết ngồi lại nằm mấy ngày trời trên mũi con thuyền máy mà nhìn từ trên đỉnh núi xuống như chiếc lá lúa nổi nênh giữa Đà giang mênh mang cuồn cuộn, ngược sông Đà, để được trải nghiệm thực tế từ những câu chữ bóng bẩy trong ký sự của cụ Nguyễn đã mải miết bên con sông mỗi năm vài lần, bởi suy nghĩ mai này, dòng Đà giang sẽ vĩnh viễn biến mất dưới dòng nước rồi, đứng bên công trình thủy điện Sơn La, mới thấy sự kỳ vĩ của trí tuệ con người. Dòng sông dữ dằn ấy đã bị con người chinh phục, biến sức mạnh của nó thành cơm gạo nuôi con ai là người đã chinh phục con sông từng được giới khoa học gọi là “ma-cà-rồng” này? Chúng ta thường nghĩ đến những máy móc hiện đại, những giàn khoan hiện đại, những máy trộn bê tông, những kỹ sư xây dựng, kiến trúc cừ khôi… Nhưng những người thực sự đặt nền móng cho việc chinh phục con sông này, thì ít người biết đến. Họ chính là những kỹ sư địa chất. Họ làm việc âm thầm từ cả trăm năm nay rồi. Họ ăn rừng ngủ thác, hiểu sông Đà như mạch máu của đã kỳ công tìm gặp họ, để một lần nữa được hiểu cặn kẽ nền móng con sông, mà nói như các kỹ sư địa chất, thì hiểu rõ “lòng dạ” sông căn phòng ở cuối hành lang tầng hai của một dãy nhà xây dựng từ thời Pháp, nép mình dưới những tán cây cổ thụ trên phố Phạm Ngũ Lão, có ông già người thấp đậm, bộ râu quai nón muối tiêu phủ kín khuôn mặt, ngày ngày đạp xe lọ mọ đến làm những công việc thầm lặng Chỉnh sửa những công trình khoa học về ngành địa chất, cổ sinh cho các nhà khoa học và nghiên cứu những mẫu đất đá hóa thạch từ những loài động thực vật có cách nay hàng trăm triệu năm, từ khi sự sống mới khởi già giản dị đó là GS-TSKH Đặng Vũ Khúc, người đã dành cả tuổi thanh xuân nghiên cứu địa chất sông Đặng Vũ Khúc triết lý cái tầm quan trọng của ngành địa chất "Do có những đặc điểm địa chất khác nhau mà có nước hầu như không có khoáng sản gì đáng kể, ví dụ như Nhật Bản, nhưng có nước thì có những mỏ khoáng sản thực quý hiếm, như một số nước ở châu Phi có mỏ kim cương, mỏ vàng Đặng Vũ Khúc lấy mẫu vật ở thượng nguồn sông Đà. Vì vậy, ngay sau ngày đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Bác Hồ đã thành lập ngành địa chất, để xem mảnh đất dưới chân mình có gì, kẻo lại sống trên vàng mà cứ nghèo đói".Tuy nhiên, ngày đó nước mình còn nghèo, chiến tranh loạn lạc, khoa học kỹ thuật lạc hậu nên mặc dù ngành Địa chất được thành lập từ năm 1945, song thực sự chỉ hoạt động sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết 1954, khi Chính phủ trở về Hà Nội, Cục Địa chất mới được tách ra từ Bộ Công thương và trở thành Tổng cục Địa 1960, lớp kỹ sư địa chất đầu tiên mới ra trường và từ đó trở đi, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đều đặn cung cấp đội ngũ kỹ sư địa chất cho ngành địa chất nước 1959, Tổng cục Địa chất có chủ trương tiến hành điều tra địa chất và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn toàn miền Bắc ở tỷ lệ 1 các nhà địa chất nước ta hồi đó chưa có kinh nghiệm gì về công việc này, Tổng cục phải mời một đoàn chuyên gia Liên Xô gồm 6 người sang giúp ta. Công việc đầu tiên của ngành địa chất là lập bản đồ địa chất trên toàn lãnh thổ Việt Tây Bắc do một đội đảm nhiệm, chuyên gia là Đovjikov đội trưởng là Bùi Phú Mỹ, các kỹ sư trong đội có Nguyễn Vĩnh, Vũ Khúc, Nguyễn Xuân là những nhà địa chất đầu tiên của ngành địa chất Việt Nam lọ mọ đi dọc sông Đà trong suốt thập kỷ 60, từ ngã ba Việt Trì lên đến Mường Tè Lai Châu để nghiên cứu địa chất, vẽ tấm bản đồ địa chất Tây Bắc đầu tiên của nước việc của họ là đi dọc thềm sông Đà và các con suối để nghiên cứu đá, sỏi xem đó là những loại đá gì? Tính chất của nó ra sao? Có chứa hóa thạch gì không? Từ đó nhìn ra được lịch sử hình thành của dòng sông Đà, tính chất địa chất của con sông Đà và cả vùng Tây đó, lứa kỹ sư đầu tiên của ngành địa chất nước ta đi khảo sát dọc sông Đà, lập bản đồ địa chất không phải để làm các đập thủy Đặng Vũ Khúc và các mẫu vật hóa thạch lấy về từ Tây Bắc. Tuy nhiên, những tấm bản đồ địa chất đầu tiên đó là tài liệu rất cơ bản, mà dựa vào đó lứa kỹ sư địa chất thế hệ sau khoan khảo sát, lấy mẫu tiến hành phân tích, tạo ra những tài liệu chuẩn xác, làm cơ sở dữ liệu cho việc tiến hành xây dựng thủy những năm tháng lăn lộn dọc sông Đà, lặn ngụp dưới đáy sông, trèo lên tận đỉnh núi nghiên cứu địa chất, TSKH Đặng Vũ Khúc phân tích "Sông Đà chảy qua vùng đá gốc cổ với nhiều cấu tạo địa chất, nhiều tầng đất đá có tuổi khác vùng Lai Châu, Điện Biên nó chảy qua đá biến chất thuộc đại Cổ sinh có tuổi khoảng 460 triệu năm. Dưới Sơn La, nó chảy qua những vùng đá núi lửa có tuổi khoảng 260 triệu năm và những vùng đá vôi Trung sinh có tuổi khoảng 240 triệu những vùng này, nền đá cứng ép lòng sông nhỏ lại, hai bên sông vách đá cao vút, con sông trở nên hung dữ, ầm ào lao đi như tên bắn, thuyền bè rất khó ngược xuôi. Chính vì độ dốc giữa thượng nguồn và hạ lưu lớn, dòng sông nhỏ hẹp, có nhiều gềnh thác nên nó được coi là con sông có tiềm năng thủy lực rất lớn để xây dựng các công trình thủy điện...".“Ma-cà-rồng’ Tây BắcPhải lọ mọ mãi tôi mới tìm thấy tòa nhà cũ kỹ ở quận Hà Đông Hà Nội. Ấy là Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I. Tuy nhiên, trong tòa nhà ấy chỉ có mấy chị em văn bảo, muốn tìm anh em kỹ sư địa chất thì chỉ có cách ngược sông Đà mà tìm. Nhiều lần liên lạc không có sóng, tôi được anh em kỹ sư thủy điện Sơn La chỉ lên thủy điện Huội đường xuyên rừng gập gềnh đá hộc dẫn đến một quán lá dựng tạm chênh vênh bên vực thẳm. Quán chỉ có các món liên quan đến sơn chồng chủ quán người Hưng Yên, hai chục năm nay cứ “bám càng” mấy anh thủy điện. Thủy điện khởi công ở chỗ nào, vợ chồng này dỡ quán chuyển lên hỏi về các kỹ sư địa chất, chị chủ quán chỉ một nhóm mấy ông gầy gò, tóc tai bờm xờm, ăn mặc giản dị ngồi uống rượu suông ở góc quán nhậu dã chiến. Chị chủ quán bảo “Đó là mấy ông kỹ sư địa chất, suốt ngày chỉ lần mò chọc ngoáy ở bờ sông”.Đập thủy điện Sơn La. Trong nhóm “sơn tràng” toàn là những kỹ sư địa chất kỳ cựu. Anh Huỳnh Phong, trông như bác nông dân, hóa ra là Phó giám đốc Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện kỹ sư địa chất như Bùi Khôi Hùng, Nhân Văn Tuân, Huỳnh Phong, Nguyễn Văn Nhân... ngồi trên căn nhà sàn uống rượu suông từ chiều đến tận đêm trăng sơn cước ấy không phải là lớp người đầu tiên khai phá sông Đà, song cũng có thể nói là những người đã hiến trọn tuổi xuân cho những ghềnh thác, cho con sông hung dữ mà cụ Nguyễn Tuân gọi là con ngựa bất cụ Tuân nói thì chẳng phải đùa, bởi vì từ hồi thuộc Pháp, các nhà khoa học Pháp, những thiên tài hàng đầu thế giới về khai sơn phá thạch đã phải nghiêng mình kính nể trước tầng cuội sỏi dày 70 mét dưới đáy sông, trước những tầng đứt gãy ngầm hiện tượng kast nham nhở trong lòng đất và gọi nó là con sông "Ma-cà-rồng".Rồi các bộ óc lớn của Trung Quốc, nơi xây dựng thủy điện Tam Hiệp lớn nhất thế giới, sau khi đã cuốc bộ dọc bờ sông cũng phải than rằng "Con sông này quả khó trị".Trước khi nghiên cứu sông Đà, những lớp kỹ sư này đều phải đọc lại lịch sử và những nghiên cứu của lớp người đi sư địa chất Bùi Khôi Hùng, là người từng tham gia hầu hết các thủy điện ở nước ta đã phải lần mò trong đống tư liệu ít ỏi bằng tiếng Pháp để thấy được những bước chân khai sơn phá thạch đầu tiên của các bộ óc vĩ đại trị vì xứ Đông Dương một thờiNhững năm 30 của thế kỷ trước, nước ta còn chìm dưới ách đô hộ của thực dân Pháp và còn chìm trong sự lạc hậu về khoa học, thì thực dân Pháp đã nung nấu tham vọng xây dựng một nhà máy thủy điện khổng lồ, lớn nhất châu Á trên sông đích là xây dựng hậu chiến Đông Dương vững mạnh, chuẩn bị nguồn lực để đối phó với đại chiến thế giới thứ hai có thể xảy ra thực tế nó đã xảy ra.Thực dân pháp đã giao nhiệm vụ cho lúc đó là giám đốc Sở địa chất Đông Dương tìm nơi xây dựng thuỷ đã kéo hàng chục nhà khoa học tài ba vào cuộc chiến với dòng sông Đà suốt từ Hòa Bình lên đến Sơn La, song vẫn không tìm được một nơi ưng ý để trị con sông hung dữ chịu thất bại, đã mời hãng Bachy, khi đó là một công ty lớn nhất Đông Dương, chuyên hoạt động trong lĩnh vực khoan dò địa chất cùng vào cuộc. Các kỹ sư kỳ cựu của hãng Bachy đã cắm dày đặc mũi khoan xuống lòng sông từ chỗ TP. Hòa Bình lên đến tận Suối Rút, Chợ Bờ, nhưng chỉ thấy những tầng cuội sỏi dày 30 đến 70 mét ở dưới lòng khoa học kỹ thuật thời đó, không thể xây dựng một con đập trên nền cuội sỏi dày như vậy mà vẫn đảm bảo an toàn cho hạ du. Dòng sông “Ma-cà-rồng” khuất phục các nhà địa chất kỳ cựu của Pháp. Có một kỹ sư địa chất đã cao hứng nói thế này về con sông Đà "Nó mang bộ mặt thẫm đỏ, lao đi những bước hung hãn, đầy sự hăm họa tàn phá. Nó có 540 cây số chiều dài chảy qua nước ta. Thủy đầu chênh lệch 270m, dòng sông như chiếc máng xối khổng lồ đặt nghiêng, rót nước xuống vùng châu thổ. Những ngôi nhà chưa kịp chạy, những cây cổ thụ bám đất ngàn năm, những đứa trẻ chưa kịp lớn khôn, dòng sông cuốn đi mùa lũ, miền châu thổ thao thức, tiếng trống giục triền miên nơi điếm canh đê, những tấm lưng người còng đi vì vác đất. Sau lưng họ là những thảm lúa đang thì con gái, là vạn vạn những vườn cây, hàng triệu cư 1971, huyện Chương Mỹ Hà Tây cũ đã phải nhận 2 tỷ mét khối nước do lượng nước quá lớn từ sông Đà tống ra sông Hồng, làm vỡ đê sông Hồng để cứu nguy cho cả vùng đồng bằng châu thổ sông dòng sông hung dữ ấy chỉ còn những chiếc thuyền, con người như những con bọ vó bám chặt lấy mặt sông kiếm củi, kiếm cái sống cho những ngày sau đó”.Chinh phục Ma-cà-rồng’Sau mấy chục năm thất bại trong việc chinh phục sông Đà, đến đầu thập kỷ 40, để mong xác định sớm được nơi xây đập, Sở Thủy lợi Đông Dương đã mời ông Hoffet, lúc đó là một giáo sư đại học danh tiếng của châu Âu lên sông Đà nghiên cứu. Vị GS này ăn rừng ngủ thác cùng hàng chục chuyên gia địa chất, khảo sát dọc sông Đà và đã chọn khu vực Chợ Bờ Hòa Bình. Tuy nhiên, công việc dang dở thì Nhật đảo chính xít Nhật đã bắt ông khi ông đang cùng các thợ khoan làm việc trên khu vực Chợ Bờ, rồi thủ tiêu ông một cách bí mật. 20 năm sau, vợ ông Hoffet sang Việt Nam và phải mất nhiều ngày, nhờ nhiều người mới tìm thấy hài cốt ông ở mãi Yên Châu Sơn La.Sau ngày lập quốc, thì mọi việc nghiên cứu sông Đà của các kỹ sư người Pháp dừng lại có một số tư liệu rất ít ỏi nói về hành trình nghiên cứu địa chất sông Đà viết bằng tiếng Pháp còn lưu trữ rải rác trong các thư viện bên nước Pháp mà các nhà khoa học của ta tìm thấy sau bình lập lại ở miền Bắc, nước ta đã thành lập Ủy ban trị thủy sông Hồng và vạch ra các tuyến ở Hòa Bình, Vạn Yên, Tạ Bú để các nhà địa chất tìm tòi, nghiên cứu xác định nơi xây dựng thủy thập kỷ 60 của thế kỷ trước, các nhà khoa học địa chất của Việt Nam và Trung Quốc tiếp tục nghiên cứu địa chất sông Đà, nhưng cũng bất lực trước lớp sỏi cuội quá dày dưới đáy sông. Nếu xây dựng thủy điện thì phải bóc hết lớp sỏi cuội đó đi, trong khi đó, khoa học kỹ thuật thời đó chưa phát triển, máy móc ít, nên rất tốn kém và rốt cục biện pháp này không khả khi đập thủy điện vĩ đại nhất thế giới được xây dựng thành công ở Ai Cập, bởi các chuyên gia Liên Xô, chính phủ đã mời các nhà khoa học sang Liên Xô nghiên cứu về sông con sông ở Ai Cập có tầng sỏi cuội dày tới 200m, do đó, lớp sỏi dày vài chục mét ở sông Đà không thấm vào đâu so với trình độ kỹ thuật vượt bậc của khoa học Liên khi các chuyên gia Liên Xô giúp xây dựng xong thủy điện Thác Bà, thì triển khai thủy điện Hòa Bình. Bắt đầu từ năm 1971, hàng trăm kỹ sư, chuyên gia của hai nước đã đi dọc sông Đà, đặt mũi khoan chi chít để vẽ lại bản đồ địa chất lòng đập thủy điện Hòa Bình đã trở thành một công trình vĩ đại nhất nước ta về tiền của, công sức và cả máu xương con người. Công trình này cũng chính thức xác nhận khả năng kỳ diệu của con người trong việc chinh phục thiên nhiên. Và lần đầu tiên trong lịch sử, con sông mà cụ Nguyễn Tuân gọi là Ma-cà-rồng đã bị khuất nay, chúng ta dạo chơi trên hồ Hòa Bình, ngắm nhìn con đập hùng vĩ, nhưng ít người biết đến những bí ẩn về con đập “trị” lớp sỏi cuội, phù sa, cát dày 50-70m dưới đáy sông, các nhà khoa học đã sử dụng kỹ thuật đập chống thấm. Lớp phù sa và cát bề mặt được bóc dỡ. Lớp sỏi cuội được xử lý bằng cách khoan phụt bê tông nhằm gia cố đến tận đá gốc. Kỹ thuật khoan phụt bê tông biến cả tầng sỏi cuội dày thành khối bê tông vững thì có vẻ đơn giản vậy, nhưng đã phải huy động tới 6 vạn người, gồm các nhà khoa học, kỹ sư, công nhân cùng với các loại máy móc tối tân nhất thời bấy giờ và làm việc trong hơn 10 năm trời ròng rã mới hoàn thành công con đập vĩ đại nhất lịch sử Việt Nam đã được hoàn thành. Đập cao tới 128m, chiều rộng đáy tới 820m và chiều rộng đỉnh 20m. Chiều dài đỉnh đập là một bí ẩn ít ai biết, ấy là đập Hòa Bình được làm bằng cả đá, bê tông và đất sét. Đó là một con đập mềm, có khả năng chống thấm, chống động đất rất ít ai biết nữa, đó là nhà máy thủy điện Hòa Bình nằm trong lòng núi. Đó thực sự là một kỳ công kỹ thuật, nhằm đối phó với chiến làm được nhà máy ngầm, phải đào thủng núi, moi ra 1,2 triệu mét khối đá. Các nhà khoa học đã tạo ra hang ngầm có chiều cao 52m, rộng 22m và dài tới thủy điện hòa Bình, một vấn đề về địa chất vô cùng phức tạp mà các nhà khoa học, các kỹ sư địa chất phải dày tâm nghiên cứu, tìm biện pháp khắc phục, ấy là việc chống thấm núi đá vôi Trại điện Hòa Bình xả đáy. Ảnh Việt Hùng Hồi kỹ sư Bùi Khôi Hùng cùng các kỹ sư địa chất khác khoan núi Trại Nhãn thì tự nhiên thấy tụt cần khoan. Xác định đây là dãy núi đá vôi có hiện tượng karst rõ rệt với rất nhiều hang động trong lòng núi nên buộc phải xử lý trước khi đắp đập thủy xử lý được hiện tượng này, phải đào hàng loạt hầm ngầm sâu vào lòng núi. Khi đào hầm vào mới phát hiện ra rất nhiều hang động có mái đá cao tới 20 tránh hiện tượng các khối bêtông bị sụt lún, biến mất trong lòng núi, phải làm đường ngầm vào lòng núi với chiều dài xử lý khoan phụt bêtông phía dưới đường ngầm, sau đó phá núi thành những khối rỗng hình thang rồi mới phụt bêtông khối bêtông hình thang sẽ đè lên nhau thành một bức tường vững chãi chạy dọc lòng núi, khó có thể sụt lún được các nhà địa chất, các nhà khoa học trong ngành xây dựng thì đây là công trình đặc biệt nhất, duy nhất ở nước ta từ trước đến nay. Họ đã phải thi công biến vùng núi đá vôi có nhiều đứt gãy lớn, thông suốt thượng, hạ lưu với nhiều hang hốc thành một khối vững núi hai bên đập thủy điện Hòa Bình đã biến thành núi nửa nhân tạo, đảm bảo chống mất nước từ hồ xuống phía hạ tiếp...
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƢ PHẠM BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ TÌM HIỂU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH Luận văn tốt nghiệp Ngành SƢ PHẠM VẬT LÝ – CÔNG NGHỆ Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Hoàng Xuân Dinh Đặng Kim Diệu Mã số SV 1100328 Lớp Sƣ Phạm Vật Lý Công Nghệ Khóa 36 Cần Thơ, Năm 2013 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn của mình, trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình em đã nhận được sự góp ý chân thành của Thầy Cô và các bạn lớp Sư phạm Vật lý – Công nghệ K36. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng có thể chưa đáp ứng hết yều cầu của đề tài đặt ra. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Thầy Cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong bộ môn Sư phạm Vật lý và Thầy Hoàng Xuân Dinh đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Cần Thơ, Ngày …. Tháng …. Năm 2013 Sinh viên thực hiện Đặng Kim Diệu MỤC LỤC Phần MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1 2. Mục đích của đề tài ..........................................................................................................1 3. Giới hạn của đề tài ...........................................................................................................1 4. Phương pháp thực hiện ....................................................................................................1 5. Các bước thực hiện ..........................................................................................................1 Phần NỘI DUNG ................................................................................................................. 3 Chương 1 HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN VÀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN ...............................3 Hệ thống thủy điện .........................................................................................................3 Khái quát về năng lượng thủy điện .............................................................................3 Lịch sử phát triển ........................................................................................................4 Sơ lược về tình hình thủy điện thế giới và tiềm năng thủy điện ở Việt Nam .............4 Tiềm năng thủy điện trên thế giới ............................................................................4 Khai thác tiềm năng thủy điện ở Việt Nam ...........................................................11 Nhà máy thủy điện .......................................................................................................13 Khái quát chung về nhà máy thủy điện.....................................................................13 Phân loại nhà máy thủy điện và đặc tính cơ bản của nhà máy thủy điện .................13 Phân loại nhà máy thủy điện ..................................................................................13 Các đặc tính cơ bản ................................................................................................15 Cấu tạo cơ bản nhà máy thủy điện ............................................................................18 Máy phát điện ........................................................................................................19 Turbine thủy lực .....................................................................................................20 Thiết bị cơ khí trong nhà máy thủy điện ................................................................23 Thiết bị điện ...........................................................................................................24 Các hệ thống thiết bị phụ .......................................................................................25 Nguyên tắc bố trí các hệ thống thiết bị phụ ...........................................................25 Nguyên lý hoạt động chung của máy phát thủy điện ................................................25 Chương 2 NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH ...........................................................28 Giới thiệu chung về nhà máy thủy điện Hòa Bình ......................................................28 Lịch sử phát triển ......................................................................................................29 Sơ đồ tổ chức nhà máy..............................................................................................30 Sản xuất điện trong nhà máy thủy điện Hòa Bình .......................................................32 Nguyên lý chung .......................................................................................................32 Các thông số kĩ thuật chính .......................................................................................33 Thông số hồ chứa và đập .......................................................................................33 Hệ thống chống tràn và xả lũ .................................................................................34 Các công trình chính ..............................................................................................35 Các thiết bị chính của nhà máy thủy điện Hòa Bình ................................................36 Turbine ...................................................................................................................36 Bộ điều tốc thủy lực ...............................................................................................37 Máy phát đồng bộ 3 pha ........................................................................................38 Máy biến áp............................................................................................................41 Máy cắt...................................................................................................................43 Các thiết bị phụ của nhà máy ....................................................................................45 Hệ thống acqui và điện một chiều của nhà máy ....................................................45 Hệ thống làm mát ...................................................................................................45 Hệ thống phanh các tổ máy....................................................................................45 Sản xuất điện năng và khả năng làm việc trong hệ thống .....................................45 Vấn đề điều tiết hồ chứa ..............................................................................................46 Điều tiết hồ trong thời gian chống lũ ........................................................................46 Điều tiết hồ trong các tháng tích nước ......................................................................48 Điều tiết lũ trong thời kỳ mùa khô từ 10/11 đến 15/06 ............................................48 Ý nghĩa của nhà máy thủy điện Hòa Bình ...................................................................49 Chống lũ ....................................................................................................................49 Phát điện....................................................................................................................49 Thuỷ lợi .....................................................................................................................50 Giao thông .................................................................................................................50 Nuôi trồng thuỷ sản ...................................................................................................50 Du lịch .......................................................................................................................50 Vấn đề quản lý hồ chứa thủy điện Hòa Bình và tiềm năng kinh tế của nhà máy ........51 Phần KẾT LUẬN............................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận văn tốt nghiệp GVHD Hoàng Xuân Dinh Phần MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam đang bước vào công cuộc hội nhập và phát triển của khu vực và thế giới. Nền công nghiệp hiện đại ra đời và phát triển như vũ bão đã đưa con người hướng tới một nền văn minh tiến bộ. Song song với sự phát triển đó thì việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng là vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Có thể nói năng lượng đóng một vai trò rất quan trọng trong xây dựng nền công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của con người. Vì thế mà con người đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tạo ra nhiều nguồn năng lượng phục vụ cho chính mình. Một trong những nguồn năng lượng mà con người tạo ra được chính là thủy điện. Thấy được tầm quan trọng nguồn năng lượng này nước ta đã chủ động xây dựng nhiều nhà máy thủy điện để cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia phục vụ cho công nghiệp hiện đại. Trong bối cảnh đó nhà máy thủy điện Hòa Bình ra đời đã đóng góp một phần rất lớn trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta. Để có thể học hỏi và hiểu biết thêm nhiều kiến thức về công trình nhà máy thủy điện Hòa Bình, em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu về nhà máy thủy điện Hòa Bình”. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu chung về đặc điểm, phân loại, cấu tạo của nhà máy thủy điện để từ đó đi sâu vào nghiên cứu nhà máy thủy điện Hòa Bình. Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu về lịch sử xây dựng của nhà máy, những nguyên lí của các bộ phận, thiết bị vận hành trong nhà máy và vấn đề điều tiết hồ chứa Hòa Bình. 3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài nghiên cứu dựa trên những tài liệu và các hình ảnh minh họa cho công trình thủy điện. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những đặc điểm lý thuyết thông số cơ bản của nhà máy thủy điện Hòa Bình cũng như những vấn đề chung liên quan đến nhà máy. 4. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN Thực hiện đề tài bằng phương pháp tổng hợp lý thuyết thông qua tra cứu tài liệu trong sách và truy cập thông tin trên internet và trao đổi với giáo viên hướng dẫn. 5. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN Tìm và chọn tên đề tài. Tìm kiếm những tài liệu liên quan đến đề tài. Lập ra đề cương chuẩn bị sẵn các mục sẽ trình bày. Tổng hợp các tài liệu có liên quan và viết bản thảo. SVTH Đặng Kim Diệu 1 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Nộp bản thảo và trao đổi với GVHD. Hoàn chỉnh luận văn. Báo cáo luận văn. SVTH Đặng Kim Diệu 2 Luận văn tốt nghiệp GVHD Hoàng Xuân Dinh Phần NỘI DUNG Chƣơng 1 HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN VÀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HỆ THỐNG THỦY ĐIỆN Khái quát về năng lƣợng thủy điện Nước luôn luôn di chuyển trong một vòng tuần hoàn toàn cầu. Nuớc bốc hơi từ sông, hồ và biển, tạo thành mây, đất lại thẩm thấu nước mưa hoặc tuyết để trở thành nước ngầm hoặc rơi về sông hồ, sông hồ lại chảy ra biển. Người ta có thể khai thác sức mạnh của nước bằng cách chuyển cơ năng của dòng chảy thành điện năng. Dạng chuyển đổi năng lượng này được gọi là thủy điện. Việc khai thác sức nước bắt đầu từ rất lâu và ngày nay thủy điện đã trở thành nguồn năng lượng quan trọng thứ hai sau năng lượng hóa thạch dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên,…. Hình Chu trình tuần hoàn nƣớc Trên toàn bề mặt trái đất, tổng lượng nước hấp thụ bằng lượng nước quay trở lại khí quyển thông qua quá trình bốc hơi Hình Giá trị ước tính tiềm năng trên thế giới dao động trong khoảng 36000 – 44000 TWh. Theo tính toán, tiềm năng thủy điện có tính khả thi kỹ thuật đạt đến 14400 TWh/năm, trong đó 8000 TWh/năm được xem là hoàn toàn có khả năng mang lại lợi ích kinh tế. SVTH Đặng Kim Diệu 3 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Lịch sử phát triển Gần 2000 năm trước, người Hy Lạp sử dụng bánh xe nước để xay lúa mì thành bột. Appleton, Wisconsin đã trở thành trạm phát thủy điện đầu tiên ở Hoa Kỳ, trong năm 1882, sản xuất kW, tổng công suất điện tạo ra là tương đương với 250 đèn. Việc phát minh ra động cơ turbine thủy lực đã tạo ra sự mở rộng về thủy điện, 40% sản lượng điện của Hoa Kỳ được cung cấp bởi máy thủy điện trong năm 1900. Hình Đập Thủy điện ở Little Falls Hoa Kỳ Bức ảnh được chụp bởi ông Roy Schmidt, thủy điện Minnesota, bang Minnesota Đập gạch xây dựng bởi Cục khai hoang của Mỹ là đập Roosevelt ở Arizona từ 1905 – 1911 đã hoàn thành, sản lượng điện của nó đã tăng từ 4500 kW đến 36000 kW. Các đập Hoover đầu tiên sản xuất 130000 kW năm 1937. Đến năm 1940, thủy điện cung cấp khoảng 75% điện năng sử dụng ở miền Tây Hoa Kỳ và khoảng một phần ba tổng năng lượng điện của Hoa Kỳ. Thủy điện chiếm gần 1/5 năng lượng điện toàn cầu, cho đến năm 1999 theo thống kê của cơ quan năng lượng quốc tế thì 5 nước dẫn đầu về khai thác tiềm năng thủy điện đó là Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc, Brazil và Nga. Sơ lƣợc về tình hình thủy điện thế giới và tiềm năng thủy điện ở Việt Nam Tiềm năng thủy điện trên thế giới Vào năm 1994, năng lượng thủy điện thế giới chiếm 20% mức tiêu thụ năng lượng điện cơ bản trên thế giới. Năm 1998 có khoảng 700 GW điện được lắp đặt, sản xuất được 19% điện năng của cả thế giới. Thủy điện cung cấp ít nhất 50% sản lượng điện ở 66 quốc gia, và ít nhất 90% ở 24 nước. Ước tính chỉ có khoảng 32% lượng thủy điện khả thi về mặt kinh tế đã và đang được cải thiện. SVTH Đặng Kim Diệu 4 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Vào năm 1997 ở châu Á đã lắp đặt nhà máy thủy điện với công suất 100 GW. Châu Á là lục địa có tốc độ phát triển công nghiệp thủy điện nhanh nhất thế giới với nhiều quốc gia có năng lượng thủy điện là trọng tâm trong mục tiêu phát triển điện năng khu vực. Các nhà máy thủy điện như đập Three Gorges có công suất GW, Ertan GW và Xiaolangdi GW đã được xây dựng. Điểm qua 10 nhà máy thủy điện trên thế giới đƣợc xem là những nhà máy tiêu biểu có vai trò to lớn trong việc cung cấp sản lƣợng điện hàng năm Nhà máy thuỷ điện Tam Hiệp Hình Nhà máy thủy điện Tam Hiệp Nhà máy thủy điện Tam Hiệp được khởi công xây dựng năm 1993 với tổng vốn đầu tư xấp xỉ tỷ USD. Nhà máy có 26 tổ máy phát điện với tổng công suất thiết kế tối đa triệu kW và sản lượng điện hàng năm tỷ kWh. Nhà máy thủy điện Tam Hiệp hiện cung cấp điện cho 15 tỉnh thuộc miền Trung, Đông, Tây và Tây Nam Trung Quốc, giúp cải thiện đáng kể tình trạng thiếu điện ở các khu vực đó. Kể từ khi tổ máy phát điện đầu tiên được chính thức đưa vào hoạt động từ năm 2003, nhà máy thủy điện Tam Hiệp đã sản xuất được tỷ kW điện. Nhà máy thuỷ điện Itaipu Nhà máy thủy điện Itaipu được xây dựng từ năm 1975 đến năm 1991 trên con sông Parana. Itaipu là biểu tượng cho sự liên kết xây dựng của 2 nước láng giềng, Brazil và Paraguay. SVTH Đặng Kim Diệu 5 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Hình Nhà máy thủy điện Itaipu Công trình được thực hiện bởi Itaipu Binacional. Nhà máy phát điện gồm 18 turbine cho tổng công suất sản lượng điện là 12600 MW và cho sản lượng 75 triệu MWh/năm. Sự quan trọng của thủy điện này được thực tế chứng minh vào năm 1995, khi mà chỉ riêng Itaipu cung cấp 25% năng lượng cho Brazil và 78% cho Paraguay. Itaipu có một con đập tràn nằm ở bên bờ phải, với 14 đoạn cửa cống, tổng tiềm năng lưu lượng là 62200 m3/s đứng thứ 2 trong kỷ lục về lưu lượng. Lượng sắt, thép được dùng để tạo kết cấu cho con đập này có thể đủ cho xây dựng 380 tháp Eiffel và lượng xi măng sử dụng cho Itaipu gấp 15 lần lượng dùng để xây dựng đường hầm nối giữa Pháp và Anh. Nhà máy thuỷ điện Guri Guri là một nhà máy thuỷ điện lớn tại Venezuela, nằm tại bang Bolivar trên sông Caroni. Công suất GW, được bắt đầu xây dựng vào năm 1963. Đến năm 2000, nhà máy được kết cấu lại. SVTH Đặng Kim Diệu 6 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Hình Nhà máy thủy điện Guri Nhà máy thuỷ điện Churchill Falls Churchill Falls được xây dựng trên sông Churchill ở tỉnh Newfoundland và Labrador của Canada. Công suất của nhà máy là GW. Nhà máy được xây dựng tại địa điểm của thác nước có chiều cao 75 m. Hình Nhà máy thủy điện Churchill Falls Nhà máy thủy điện Tucurui Tucurui – nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên sông Tocantins, nằm ở thành phố Tucurui, bang Toncantins, Brazil. Công suất của nhà máy là GW. Trong thời gian xây dựng nhà máy, thành phố Tucurui nằm trong vùng bị ngập lụt nên đã lấy tên của SVTH Đặng Kim Diệu 7 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp thành phố đặt cho nhà máy thuỷ điện này. Hình Nhà máy thủy điện Tucurui Nhà máy thuỷ điện Sayano-Shushenskaya Là nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất nước Nga GW. Sau khi xảy ra thảm hoạ năm 2009 nhà máy chỉ hoạt động với công suất GW. Nhà máy được xây dựng tại sông Enisei, làng Cheryomushki Khakassia. Hình Nhà máy thuỷ điện Sayano-Shushenskaya Nhà máy thuỷ điện này được xây dựng trong vòng 18 năm từ năm 1970 đến năm 1988, 75% năng lượng sản xuất ra cung cấp cho nhà máy nhôm Sayanogorki. Vào năm 2009, nhà máy này đã xảy ra thảm hoạ lớn tại tổ máy thuỷ điện số 2 làm nước tràn vào phòng cơ khí, làm hỏng tổ hợp máy số 7 và số 9. Toà nhà của phòng cơ khí bị phá huỷ SVTH Đặng Kim Diệu 8 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp một phần. Nhà máy thuỷ điện Krasnoyarsk Nhà máy thuỷ điện Krasnoyarsk nằm trên sông Enisei, có công suất lớn thứ hai ở Nga GW, nằm trong thác nước Enisei. Khi thiết kế nhà máy thuỷ điện này đã cho phép có những sai sót về sinh thái. Dự kiến, lỗ nước trên băng chống đông sẽ có chiều dài 20 km, nhưng thực tế khi thi công nó gần 200 km. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến sinh thái và khí hậu. Hình Nhà máy thuỷ điện Krasnoyarsk Nhà máy thủy điện Bratsk Nhà máy thuỷ điện này được xây dựng trên sông Angara tại thành phố Bratsk tỉnh Irkutsk. Nó là một trong những nhà máy thuỷ điện nổi tiếng của Nga, được bắt đầu xây dựng năm 1954 và kết thúc xây dựng vào năm 1967. SVTH Đặng Kim Diệu 9 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Hình Nhà máy thủy điện Bratsk Nhà máy thuỷ điện Ust-Ilim Nhà máy thuỷ điện Ust-Ilim được xây dựng trên sông Angara tại tỉnh Irkutsk, ở thành phố Ust-Ilim Nga. Nhà máy thuỷ điện này có công suất GW, được chính thức bắt đầu xây dựng năm 1963 và kết thúc xây dựng năm 1980. Hình Nhà máy thuỷ điện Ust-Ilim Nhà máy thuỷ điện Boguchanskaya Nhà máy thuỷ điện Boguchanskaya được xây dựng trên sông Angara và có công suất GW. Công ty cổ phần mở Krasnoyarskenergo đã mua toàn bộ năng lượng điện do nhà máy thuỷ điện này sản xuất đến năm 2028. SVTH Đặng Kim Diệu 10 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp Hình Nhà máy thuỷ điện Boguchanskaya Khai thác tiềm năng thủy điện ở Việt Nam Việt Nam có diện tích 330991 km2, trong đó đồi núi và cao nguyên chiếm 3/4 diện tích. Nước Việt Nam hình chữ S chạy dài 1630 km từ cực Bắc đến cực Nam, chiều rộng lớn nhất ở miền Bắc là 600 km, ở miền Nam là 370 km, chỗ hẹp nhất ở miền Trung tại tỉnh Quảng Bình thị xã Đồng Hới là 50 km. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, nóng và ẩm. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000 mm. Do đó, lưu tốc tại các con sông tương đối cao, dao động từ – m3/ Tổng lưu lượng trung bình của toàn bộ hệ thống sông ngòi ở nước ta là 275000 m3/giây. Hệ thống sông ngòi Việt Nam có mật độ cao. Hầu hết sông ngòi Việt Nam đều đổ ra biển Đông. Hàng năm, mạng lưới sông suối Việt Nam vận chuyển ra biển lượng nước 870 km3/năm, tương ứng với lưu lượng bình quân khoảng 37500 m3/s. Đánh giá trên điều kiện địa hình và khí hậu, Việt Nam có một tiềm năng rất lớn về thủy điện. Có tất cả 2860 sông ngòi các loại trên toàn lãnh thổ Việt Nam, phân bố dọc từ Bắc xuống Nam, với hai hệ thống sông lớn nhất là sông Cửu Long ở Nam Bộ và sông Hồng ở Bắc Bộ. Tiềm năng lý thuyết về thuỷ điện Việt Nam xác định khoảng 300 tỷ kWh tính cho những con sông dài hơn 10 km. Tiềm năng kỹ thuật xác định khoảng 123 tỷ kWh, tương đương với công suất lắp máy khoảng 31000 MW. Tiềm năng kinh tế, kỹ thuật hiện được xác định khoảng 75 - 80 tỷ kWh, tương đương với công suất lắp máy khoảng 18000 - 20000 MW. Theo tài liệu quy hoạch các dòng sông do các công ty tư vấn xây dựng điện lập ra SVTH Đặng Kim Diệu 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD Hoàng Xuân Dinh đã được phê duyệt. Quy hoạch thủy điện Quốc gia do hãng SWECO - STATKRAFT lập cho 9 hệ thống sông chính năm 2005, trữ năng kinh tế kỹ thuật của các hệ thống sông chính theo thứ tự từ Bắc vào Nam như sau Công suất lắp máy NLM MW Điện lƣợng TB hằng năm E0 năm triệu kWh STT Tên sông 1 Sông Lô - Gâm – Chảy 2 Sông Đà 3 Sông Mã 4 Sông Cả 416 5 Sông Hương 284 6 Sông Vu Gia – Thu Bồn 7 Sông Trà Khúc 135 625 8 Sông Ba 669 9 Sông Sê San 10 Sông Serepok 650 Một phần không nhỏ trong trữ năng kinh tế kỹ thuật nêu trên là thủy điện nhỏ và vừa. Theo quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt năm 2005 thì số dự án thuỷ điện có công suất từ 1 MW đến dưới 30 MW ở 31 tỉnh thành khoảng 300 dự án. Tổng công suất lắp máy khoảng 2000 - 2500 MW tương ứng với điện lượng trung bình hàng năm khoảng 8 - 10 tỷ kWh. Các tỉnh có tiềm năng thủy điện như Lào Cai 23 dự án, tổng công suất 500 MW, Yên Bái 29 dự án với tổng công suất 240 MW, Nghệ An 18 dự án với tổng công suất 150 MW, Sơn La 19 dự án với tổng công suất 115 MW, … Về thuỷ điện tích năng, theo tài liệu quy hoạch của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA lập, đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt tháng 11 năm 2005 thì trên cơ sở nghiên cứu 38 địa điểm và kiến nghị 10 dự án có tính khả thi với tổng công suất lắp máy khoảng 10000 MW Sơn La 7 dự án, Hoà Bình 1 dự án, Ninh Thuận 1 dự án, Bình Thuận 1 dự án. Năm 2008, chính phủ đã đưa ra chính sách khuyến khích phát triển thủy điện vừa SVTH Đặng Kim Diệu 12 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp và nhỏ nhằm cải thiện đời sống người dân vùng núi. Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN đề xuất đầu tư xây dựng 173 công trình thủy điện vừa và nhỏ năm 2009 có công suất lắp máy từ 5 MW đến 30 MW ở 30 tỉnh trong cả nước với tổng công suất 2296 MW và lượng điện bình quân hàng năm gần GWh. Trong đó, các tỉnh Sơn La, Yên Bái, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng và Lào Cai có số dự án nhiều nhất, từ 11 - 23 dự án, tập trung ở khu vực sông Đà, sông Hồng, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Đồng Nai và sông Sê San. Hiện tại tổng công suất các nhà máy thủy điện đang vận hành khoảng 6598 MW, bao gồm 12 nhà máy thuỷ điện lớn là Sơn La 2400 MW, Hoà Bình 1920 MW, Ialy 720 MW, Trị An 400 MW, Hàm Thuận 300 MW, Đa Mi 175 MW, Đa Nhim 160 MW, Thác Mơ 150 MW, Thác Bà 120 MW, Cần Đơn 78 MW, Sông Hinh 70 MW, Vĩnh Sơn 66 MW, 51 MW các thủy điện nhỏ 28 tỉnh có thủy điện nhỏ, tổng số 125 trạm với tổng công suất lắp máy 99 MW, hiện tại có 57 trạm đang hoạt động. Các tỉnh có nhiều thủy điện nhỏ đang hoạt động là Gia Lai 12 trạm với tổng công suất MW, Hà Giang 6 trạm với tổng công suất 17 MW, Đăk Lăk 3 trạm với tổng công suất MW, Cao Bằng 7 trạm với tổng công suất MW. NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN Khái quát chung về nhà máy thủy điện Nhà máy thủy điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng dòng chảy thành điện năng. Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy thủy điện là các turbine thủy lực trong đó năng lượng của nước được biến đổi thành cơ năng để làm quay máy phát điện. Gần 18% năng lượng điện trên toàn thế giới được sản xuất từ các nhà máy thủy điện. Tại Việt Nam vai trò của nhà máy thủy điện là rất quan trọng. Nhà máy thủy điện Hòa Bình là nguồn cung cấp điện chính cho đường dây điện cao thế 500 kV Bắc - Nam. Kích thước nhà máy thủy điện phụ thuộc vào kích thước khối tổ máy. Trên mặt bằng, đối với nhà máy thủy điện cột nước thấp thì kích thước khối tổ máy phụ thuộc vào phần dẫn dòng, còn đối với nhà máy thủy điện cột nước cao thì phụ thuộc vào máy phát điện. Phân loại nhà máy thủy điện và đặc tính cơ bản của nhà máy thủy điện Phân loại nhà máy thủy điện Nhà máy thủy điện ngang đập Là một phần của công trình dâng nước, chịu áp lực nước thượng lưu, đồng thời là công trình lấy nước nối trực tiếp với đặc điểm trên, kết cấu của loại nhà máy này chịu được cột nước không quá 35 - 40 m. Những nhà máy ngang đập có công suất lớn và trung bình thường lắp turbine cánh quay trục đứng, hoặc dùng turbine cánh quạt công suất nhỏ, cột nước dưới 20 m. Những tổ máy lớn có thể có đường kính bánh xe công tác từ 10 - m, công suất tổ máy từ 120 - 150 MW, lưu lượng qua turbine từ SVTH Đặng Kim Diệu 13 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp 650-700 m3/s. Phần qua nước của tổ máy bao gồm công trình lấy nước, buồng xoắn và ống hút. Do lưu lượng qua turbine lớn nên kích thước của buồng xoắn và ống hút rất lớn, người ta lợi dụng khoảng trống trên phần loe của ống hút để bố trí các phòng phụ. Tầng trên cũng thường bố trí máy biến thế đường ray để chuyển vào sữa chữa trong gian lắp ráp. Loại nhà máy này thường bố trí phần điện ở phía hạ lưu còn thượng lưu bố trí đường ống dầu, nước và khí nén. Nhà máy thủy điện sau đập và đường dẫn Nhà máy thủy điện sau đập và nhà máy thủy điện đường dẫn có một số đặc điểm giống nhau. Cả hai loại nhà máy này cùng dùng đường ống dẫn nước vào turbine. Ống áp lực đặt trong thân đập bê tông hoặc đập bằng vật liệu địa phương, nếu là nhà máy thủy điện đường dẫn thì ống áp lực đặt lộ thiên. Cả hai loại nhà máy này không trực tiếp chịu áp lực nước từ phía thượng lưu do đó kết cấu phần dưới nước và biện pháp chống thấm đỡ phức tạp hơn nhà máy ngang đập. Nhà máy thủy điện sau đập thường dùng với cột nước 30 - 40 m. Nhà máy thủy điện ngầm và nửa ngầm Kết cấu nhà máy phụ thuộc rất ít vào phương thức tập trung cột nước mà chủ yếu vào điều kiện địa hình và kết cấu địa chất. Nó có thể xây dựng trong những điều kiện địa chất khác nhau, từ đá có cường độ cao cho đến yếu. Sự khác nhau giữa nhà máy thủy điện ngầm và nhà máy thủy điện xây trên mặt đất là toàn bộ nhà máy nằm sâu trong đất, sự liên hệ giữa nhà máy và mặt đất bằng các giếng đứng hoặc hầm ngang. Ở những nơi địa hình phức tạp, địa chất tầng trên xấu nếu địa chất dưới sâu tốt cho phép xây nhà máy thủy điện ngầm thì khối lượng đào lắp sẽ giảm, tuyến đường ống áp lực dẫn nước vào turbine sẽ ngắn, áp lực nước vào giảm có lợi cho việc điều chỉnh tổ máy. Nhà máy thủy điện tích năng Là một phương thức lợi dụng năng lượng mới, bao gồm hai quá trình bơm trữ nước và phát điện. Khác biệt với thủy điện thông thường với thủy điện thông thường người ta xây đập ngăn sông cho nước dâng cao thành một hồ chứa khổng lồ, rồi được cho chảy xuống hạ lưu làm quay turbine phát điện. Thủy điện tích năng có hai hồ chứa nước ở hai độ cao khác nhau, thường là chênh nhau vài trăm mét. Hồ chứa có thể được tạo thành bằng việc ngăn sông bằng đập hay khoét sâu vào lòng đất tạo thành hồ trên một khu đất bằng phẳng, vào lúc thấp điểm điện năng dư thừa được sử dụng để bơm nước lên hồ trên cao. Ngược lại vào lúc cao điểm nước được cho chảy từ hồ trên xuống hồ dưới để quay máy phát điện giống như nhà máy thủy điện thông thường. Nhà máy phát điện được xây dựng dưới lòng đất giữa hai hồ trên và dưới. Tuyến đường hầm dẫn nước chịu áp lực cao làm bằng bêtong hoặc thép cũng đi xuyên trong lòng đất từ hồ trên đến nhà máy và từ nhà máy xuống hồ dưới. Ở giữa hai tuyến đó một máy bơm – phát điện hỗn hợp được dùng cho cả việc bơm SVTH Đặng Kim Diệu 14 GVHD Hoàng Xuân Dinh Luận văn tốt nghiệp nước lên cao khi được nối với nguồn điện và phát điện khi cho nước chảy xuống làm quay turbine. Ƣu điểm Với thủy điện tích năng các hồ chứa chỉ cần tích nước đủ cho việc sử dụng trong một vài giờ nên có diện tích nhỏ, giảm thiểu tác động đến môi tường và tự nhiên sinh thái trong xây dựng nhà máy. Hơn nữa sau khi chứa đủ nước rồi thì lượng nước đó cứ lên xuống tuần hoàn giữa hai hồ, dòng chảy của sông sau đó vẫn như trước khi có nhà máy. Ngoài hai hồ chứa tất cả công trình khác đều nằm trong lòng đất nên ít có tác động đến cảnh quan xung quanh. Ngoài ra thủy điện tích năng là phương án dự trữ năng lượng an toàn và tiết kiệm nhất. Giả sử một trong các nguồn điện gặp sự cố thì chỉ cần vài phút sau khi nhấn nút khởi động là có thể cho điện hòa lưới, trong khi với các loại nguồn khác như nhiệt điện phải cần hàng giờ hay vài ngày để khởi động lại nhà máy. Đó là chưa kể tài nguyên nước mà thiên nhiên ban cho chúng ta, chỉ việc đầu tư xây dựng ban đầu mà không tốn chi phí cho nhiên liệu như các nguồn năng lượng khác. Với việc đưa nhà máy thủy điện tích năng vào lưới điện quốc gia, hiệu suất sử dụng của các nhà máy khác sẽ tăng lên, việc các nhà máy phải chạy không tải hay đóng mở liên tục sẽ không còn nữa do điện năng khi thừa đã được sử dụng để bơm nước lên cao, dẫn đến hiệu quả của toàn bộ mạng lưới được nâng lên rõ rệt. Bơm nước lên cao và cho chảy xuống lại sẽ có tổn thất năng lượng nhưng nếu ta biết rằng điện năng vào giờ thấp điểm khi bơm nước lên cao chỉ bằng 1/3 giá vào giờ cao điểm khi phát điện thì sẽ thấy được hiệu quả kinh tế của nó. Nhưng quan trọng hơn việc tính toán hiệu quả kinh tế của riêng nhà máy là tác động của nó đến hiệu suất chung của toàn bộ hệ thống điện. Các đặc tính cơ bản Thời gian thủy điện xây dựng khá lâu so với nhiệt điện, vì khi xây dựng thủy điện cần tiến hành hàng loạt các công tác thăm dò trên một vùng rộng lớn, xây dựng hồ chứa, đê đập. Mặt khác do thủy điện xây dựng tại các nguồn nước, xa các hộ tiêu thụ điện nên đồng thời với việc xây dựng nhà máy còn phải xây dựng các đường tải điện cao áp để đưa điện từ nhà máy vào lưới. Cũng chính vì những lý do trên mà vốn đầu tư cho thủy điện thường khá lớn. Song phải nhấn mạnh rằng, việc xây dựng thủy điện trong nhiều trường hợp không chỉ đơn thuần là phát ra điện, mà còn mang lại nhiều nguồn lợi khác như tạo điều kiện thuân lợi cho giao thông vận tải, nuôi bắt thủy sản, chống lũ lụt, cải tạo môi trường cảnh quang của khu vực,… Vì xây dựng gần nguồn thủy năng, phụ tải địa phương của nhà máy thủy điện thường khá nhỏ, phần lớn điện năng được đưa lên điện cao áp, cung cấp cho các phụ tải ở xa giống như nhiệt điện nhưng nơi xây dựng gần nguồn nhiên liệu. Khi có hồ chứa nước, thủy điện có thể làm việc với đồ thị phụ tải bất kỳ. Tùy theo mùa nước hay mùa khô, năm nhiều nước hay ít nước, ta có thể cho SVTH Đặng Kim Diệu 15
Mới nhất Thời sự Góc nhìn Thế giới Video Podcasts Kinh doanh Bất động sản Khoa học Giải trí Thể thao Pháp luật Giáo dục Sức khỏe Đời sống Du lịch Số hóa Xe Ý kiến Tâm sự Thư giãn Khoa họcTin tức Thứ năm, 14/11/2019, 0800 GMT+7 Nhà máy có thiết kế nửa nằm trong núi, đòi hỏi độ chính xác cao trong kỹ thuật thi công, trở thành một trong các thuỷ điện lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Công trình thủy điện Hoà Bình công suất lớn nhất Đông Nam Á thế kỷ 20, có bốn nhiệm vụ, trong đó điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho Thủ đô Hà Nội, các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và cung cấp điện được cho là trọng yếu. Công trình do Liên Xô thiết kế và cung cấp thiết bị, khởi công xây dựng 06/11/1979, khánh thành 20/12/1994. Đập dâng nước được áp dụng phương pháp màn chống thấm đập đất đá lõi sét chiều dài 734 m, chiều cao 128 m, chịu cột nước chênh lệch thượng, hạ lưu 102 m. Để xây dựng đập, công nhân phải tiến hành hai lần ngăn sông. Đợt 1 vào 12/1/1983 và đợt 2 vào 9/1/1986. Phần thân của nhà máy nằm ngầm trong lòng đất. Để chống động đất và thấm nứt, các chuyên gia Liên Xô đã áp dụng kinh nghiệm xây đập thuỷ điện Aswan trên sông Nile Ai Cập, bằng cách sử dụng kỹ thuật khoan phun xi măng và khoan phụt. Các loại vữa sét được phụt vào nền cát, cuội sỏi nằm trong lòng sông, tiếp đó, khoan vào nền đá và phun xi măng vào toàn bộ các lỗ khoan trong đá để tạo kết dính. Phương pháp này được tính toán vì vùng Tây Bắc có những cơn địa chấn lên đến cấp 8; sự chênh lệch lưu lượng nước giữa mùa khô và mùa lũ lớn, năm 1971 ghi nhận lưu lượng mùa khô 600 m3/s còn mùa lũ lên đến m3/s. Đập xả tràn có 12 cửa xả đáy và 6 cửa xả mặt với năng lực xả tối đa Hồ chứa nước có dung tích 9,8 tỷ m3 nước. Tại cửa xả lũ được xây những trụ bê tông hình kim tự tháp để giảm vận tốc của nước khi xả. Lực lượng tham gia công trình gồm cán bộ công nhân, chiến sỹ, 750 chuyên gia Liên Xô, cán bộ ban quản lý công trình. Hầm thân đập dẫn vào bên trong nhà máy được lát đá, nếu đi từ cổng chính vào có chiều dài khoảng hơn 300 mét. Nơi đây có nhiều phòng chức năng nằm sâu trong lòng đất. Nhà máy đặt ngầm trong lòng một quả đồi là nơi lắp đặt toàn bộ thiết bị chính, gồm 8 tổ máy phát điện, máy biến áp cường lực… cùng các công trình phụ trợ. Tám tổ máy tổng công suất MW, mỗi tổ có công suất 240 MW. Mỗi tua bin khi hoạt động, bên cạnh sẽ có các tủ điện chức năng để kiểm soát lượng điện. Qua 9 năm thi công, 14 giờ 10 phút ngày 24/12/1988, tổ máy đầu tiên của Nhà máy Thủy điện Hòa Bình phát điện lên hệ thống, báo hiệu một thời khắc lịch sử của đất nước và ngành Điện lực Việt Nam. Đến ngày 4/4/1994, tổ máy cuối cùng - tổ máy thứ 8 phát điện lên lưới. Hoạt động chính của nhà máy vẫn được thao tác trên phần mềm chuyên dụng được các kỹ sư quản lý và theo dõi nghiêm ngặt. Trong 30 năm qua, thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất khoảng 230 tỷ kWh. Thời kỳ đầu vận hành, điện sản xuất từ nhà máy chiếm khoảng 40 % toàn hệ thống. Chiếc máy xúc và chuyển đá đặt trang trọng tại nhà truyền thống bên bờ trái của đập. Những ngày đầu thi công đập trong lòng núi đá, chiếc máy sẽ tiến hành khoan đặt thuốc nổ, sau khi đảm bảo an toàn, chiếc máy này sẽ tiến vào đưa đất đá lên xe chở ra ngoài. Bức thư tuyệt mật của các nhà lãnh đạo công trường trong đó có chữ ký của Tổng Chuyên viên Liên Xô gửi thế hệ Việt Nam 100 năm sau, được chôn chặt trong khối bê tông đặt ở nhà quan sát bờ trái. Lá thư viết bằng tiếng Việt và tiếng Nga, sẽ được mở vào ngày đầu tiên của năm 2100. Hàng ngày có rất đông khách du lịch từ khắp nơi trên cả nước đến tham quan "công trình thế kỷ". Bên bờ đập thủy điện, đài tưởng niệm được xây cao, bên trong có 168 bát hương và tấm bia ghi tên những người đã ngã xuống trong thời gian xây dựng công trình.
thuyết minh về đập thủy điện hòa bình